Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp quản lý công tác giáo dục môi trường của hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh quảng ngãi
PREMIUM
Số trang
157
Kích thước
1.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1037

Biện pháp quản lý công tác giáo dục môi trường của hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh quảng ngãi

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ THU CÚC

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC

GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CỦA HIỆU TRƯỞNG

CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ

TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60.14.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng, Năm 2012

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHÙNG ĐÌNH MẪN

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH

Phản biện 2: GVC.TS. VÕ NGUYÊN DU

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 08

tháng 6 năm 2012

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng.

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Bảo vệ môi trường (BVMT) là vấn đề được quan tâm hàng đầu

ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Một trong những giải pháp BVMT

có tính chiến lược đối với mọi quốc gia là giáo dục môi trường

(GDMT). Từ năm 1980, vấn đề GDMT đã được đưa vào nước ta và từ

đó đến nay, công tác GDMT được xem như là một trong những hoạt

động quan trọng trong quá trình giáo dục hình thành và phát triển toàn

diện nhân cách của thế hệ trẻ.

Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ GDMT của các trường phổ

thông trong thời gian qua chưa liên tục, chưa đều, chưa đồng bộ, chưa

gắn với thực tế và chưa trở thành pháp lệnh nên hiệu quả chưa cao. Như

các trường phổ thông nói chung, tình hình thực hiện công tác GDMT

trong các trường PTDTNT (phổ thông Dân tộc nội trú) tỉnh Quảng Ngãi

cũng còn nhiều bất cập. Do đó, việc đánh giá đúng thực trạng công tác

GDMT trong trường PTDTNT nhằm đề ra các biện pháp quản lý phù

hợp, nâng cao công tác GDMT trong nhà trường là một vấn đề cần thiết

và cấp bách.

Với tâm huyết của một nhà giáo công tác lâu năm ở trường

PTDTNT, mong muốn góp một phần nhỏ vào công tác giáo dục học

sinh dân tộc, đặc biệt là nâng cao nhận thức, hình thành kỹ năng và

những hành vi ứng xử của học sinh dân tộc thiểu số với công tác

BVMT, nên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý công

tác giáo dục môi trường của Hiệu trưởng các trường phổ thông Dân

tộc nội trú tỉnh Quảng Ngãi”.

2. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý GDMT của Hiệu trưởng

(HT) trường trung học.

2.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác GDMT của HT

ở các trường PTDTNT tỉnh Quảng Ngãi.

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát đánh giá thực trạng

công tác quản lý của HT đối với công tác GDMT, luận văn đề xuất các

biện pháp quản lý của HT nhằm nâng cao chất lượng công tác GDMT ở

các trường PTDTNT.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Giáo dục môi trường là một nội dung giáo dục rất quan trọng và

cần thiết trong trường phổ thông. Nhưng trong thực tế, nhận thức của

phần lớn cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV) về vấn đề này chưa

cao; công tác quản lý của HT vẫn còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất được

các biện pháp tác động đến nhận thức của đội ngũ giáo viên (GV), học

sinh (HS) và các lực lượng giáo dục; xây dựng đội ngũ dạy GDMT;

quản lý tốt chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học; tổ chức nhiều

hình thức GDMT phong phú và tổ chức tốt các điều kiện hỗ trợ,.. thì có

thể nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác GDMT, đáp ứng được yêu

cầu BVMT tốt và phát triển bền vững.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác GDMT và quản lý công tác

GDMT của người HT ở trường trung học cơ sở (THCS).

- Đánh giá thực trạng quản lý công tác GDMT của HT các trường

THCS DTNT tỉnh Quảng Ngãi.

- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác GDMT của HT nhằm nâng

cao chất lượng công tác GDMT ở các trường THCS DTNT tỉnh Quảng

Ngãi.

6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài tiến hành nghiên cứu các biện pháp quản lý của HT đối

với công tác GDMT ở 6 trường PTDTNT ở tỉnh Quảng Ngãi là trường

PT THCS DTNT huyện Sơn Hà, PT THCS DTNT huyện Sơn Tây, PT

THCS DTNT huyện Minh Long, PT THCS DTNT huyện Ba Tơ, PT

THCS DTNT huyện Tây Trà ở tỉnh Quảng Ngãi.

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.3. Phương pháp thống kê toán học

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài phần MỞ ĐẦU, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý công tác giáo dục môi trường ở

trường trung học cơ sở.

Chương 2. Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác giáo

dục môi trường ở các trường THCS DTNT tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3. Các biện pháp quản lý giáo dục môi trường của hiệu trưởng

ở các trường THCS DTNT tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC MÔI

TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề

Lần đầu tiên trong lịch sử, vào năm 1948, trong cuộc họp Liên

hiệp quốc ở Paris, thuật ngữ “GDMT” được sử dụng. Có nhiều hội nghị

quốc tế liên quan đến GDMT đã đưa ra mục tiêu, nội dung, phương

hướng GDMT; xây dựng chương trình, tài liệu, phương tiện dạy học ở

mọi cấp học.

Ở nước ta, năm 1962, Bác Hồ đã giáo dục chúng ta về BVMT

thông qua việc phát động phong trào trồng cây gây rừng. Giáo trình

Sinh thái học đã được đưa vào giảng dạy ở bậc đại học trong những

năm đầu của thập kỷ này.

Năm 1991, Bộ GD& ĐT đã có chương trình trồng cây hỗ trợ

phát triển GDMT và BVMT (1991- 1995). Trong “kế hoạch hành động

quốc gia về MT và phát triển bền vững của Việt Nam, giai đoạn 1996-

2000”, GDMT được ghi nhận như một bộ phận cấu thành kế hoạch

hành động. Từ năm 1995, dự án GDMT trong nhà trường phổ thông

Việt Nam (VIE 95/041 và VIE 98/018) của Bộ GD&ĐT do UNDP tài

trợ nhằm vào các mục tiêu cơ bản: Hỗ trợ xây dựng một chính sách và

chiến lược quốc gia về GDMT ở Việt Nam. Tăng cường năng lực cho

GV trong việc truyền đạt những nội dung và phương pháp GDMT của

Bộ GD&ĐT.

Xây dựng hoạt động GDMT cụ thể để thực hiện ở cấp tiểu học,

trung học. Ở trường đại học, GDMT đã được coi như một nội dung

quan trọng trong các giáo trình và MT đã được sắp xếp thành một học

phần trong các khoa Sinh, Địa ở các trường Đại học sư phạm.

Thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước hiện nay, các

Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Chính phủ đã chỉ đạo đưa nội dung

GDMT vào chương trình giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học.

Trong thời gian qua, có nhiều công trình nghiên cứu về GDMT

của một số tác giả. Tuy vậy, vấn đề quản lý công tác GDMT ở trường

THCS chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống; đặc biệt là

ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.1.1. Quản lý

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Tuy nhiên, có thể

hiểu khái quát, quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức

của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức

năng quản lý và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất

các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.2. Quản lý giáo dục (QLGD)

Về khái niệm QLGD, ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô

và cấp vi mô

* Đối với cấp vĩ mô

Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng

đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của

hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ

thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều

kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến

động.

* Đối với cấp vi mô

Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý vào quá

trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ của

các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách

HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.

1.2.3. Quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường là QLGD ở tầm vi mô. Nhà trường là tổ

chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo. Nó chịu

sự quản lý trực tiếp của các cấp QLGD, đồng thời nhà trường cũng là

một hệ thống độc lập, tự quản. Việc quản lý nhà trường phải nhằm mục

đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát triển nhà trường.

1.2.4. Môi trường và giáo dục môi trường

1.2.4.1. Môi trường

Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân

tạo có quan hệ mật thiết với nhau; bao quanh con người; có ảnh hưởng

tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên

(Điều 1, Luật Bảo vệ môi trường, 1993)

1.2.4.2. Giáo dục môi trường

Giáo dục môi trường là một quá trình nâng cao nhận thức,

phương pháp, kỹ năng, tình cảm và đạo đức của con người về môi

trường.

1.3. Những vấn đề cơ bản của công tác GDMT cho học sinh THCS

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS

1.3.2. Mục tiêu, ý nghĩa, nội dung GDMT

1.3.2.1. Mục tiêu GDMT

Giúp HS hiểu biết và đánh giá đúng đắn những vấn đề MT của

thế giới, đất nước và địa phương. Từ đó, HS có được những giá trị và

cảm xúc, mối quan tâm đến vấn đề MT của thế giới, đất nước và địa

phương; có thái độ ứng xử đúng đắn với các vấn đề MT và hình thành

kỹ năng phát hiện vấn đề MT và ứng xử tích cực với các vấn đề MT nảy

sinh; có hành động cụ thể BVMT; tuyên truyền, vận động BVMT trong

gia đình, nhà trường và cộng đồng.

1.3.2.2. Ý nghĩa của công tác GDMT trong trường học

Giáo dục môi trường cho đối tượng HS phổ thông sẽ tạo nên

một lực lượng hùng hậu tham gia BVMT và tuyên truyền BVMT. Đồng

thời, mỗi nhà trường phổ thông sẽ là một trung tâm văn hóa, giáo dục;

một trung tâm GDMT, BVMT.

1.3.2.3. Nội dung GDMT ở trường THCS

Khái niệm về MT, các thành phần của MT, ô nhiễm MT, tài

nguyên thiên nhiên, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, khái niệm

hệ sinh thái và các kiểu hệ sinh thái trên Trái Đất, MT và sự phát triển

bền vững; chất lượng cuộc sống; mối quan hệ giữa dân số - MT và chất

lượng cuộc sống; luật BVMT, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước về BVMT; ý thức trách nhiệm thực hiện Luật BVMT, thực hiện

các chính sách dân số.

1.3.3. Các hình thức tổ chức GDMT ở trường THCS

Ở trường THCS, GDMT được tổ chức dưới hai hình thức cơ

bản: Hoạt động giáo dục chính khóa (trên lớp) và hoạt động giáo dục

không chính khóa (ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp).

1.3.3.1. Tổ chức hoạt động giáo dục chính khóa

1.3.3.2. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp

(NGLL)

1.3.4. Tính tất yếu phải đưa GDMT vào nhà trường THCS

1.3.4.1. Tình hình khai thác tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi

trường ở Việt Nam hiện nay

1.3.4.2. Vai trò của môi trường khu vực miền núi

1.3.4.3. Những vấn đề đặt ra cho GDMT ở khu vực miền núi

1.3.4.4. Chủ trương của Đảng, Nhà nước, ngành GD&ĐT về công

tác GDMT

1.4. Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý GDMT của Hiệu

trưởng trường THCS DTNT

1.4.1. Trường PTDTNT trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.4.1.1. Sự hình thành và phát triển hệ thống trường PTDTNT

1.4.1.2. Mục đích mở trường và mục tiêu đào tạo của trường

PTDTNT

1.4.1.3. Chức năng của trường PTDTNT

1.4.1.4. Nhiệm vụ của trường PTDTNT trong hệ thống giáo dục

quốc dân

1.4.2. Nội dung công tác quản lý GDMT của Hiệu trưởng trường

THCS

Công tác quản lý của HT được thể hiện ở các chức năng quản

lý cơ bản, đó là các chức năng: xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động,

chỉ đạo hoạt động và kiểm tra đánh giá.

1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch GDMT trong nhà trường

1.4.2.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác GDMT

1.4.2.3. Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung GDMT

1.4.2.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động GDMT

Tóm lại, quản lý công tác GDMT ở trường THCS chính là quản

lý một quá trình giáo dục mang tính bộ phận trong quá trình sư phạm

tổng thể của nhà trường, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con

người toàn diện, đặc biệt ở các trường PTDTNT còn là mục tiêu tạo

nguồn cán bộ cho các vùng dân tộc, miền núi. Vì vậy, việc quản lý

GDMT của HT ở trường PTDTNT được hiểu là: người HT thực hiện

các chức năng quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để đạt

được những mục tiêu cụ thể đề ra cho công tác GDMT ở trường THCS.

Tiểu kết chương 1

Hoạt động quản lý GDMT của HT là quá trình tác động có tổ

chức, có hướng đích của HT đến cách thức hoạt động của GV và HS,

nhằm đạt được mục tiêu cụ thể về GDMT trong trường THCS. Đây là

hoạt động quản lý bao gồm bốn chức năng: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ

đạo, kiểm tra và kích thích động viên, tạo động lực của công tác

GDMT. Trong đó, hai chức năng rất quan trọng của HT đối với công

tác quản lý GDMT là kế hoạch hóa và kiểm tra, đánh giá.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI

CÔNG TÁC GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG Ở CÁC

TRƯỜNG THCS DTNT TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (KT-XH), giáo dục- đào tạo

tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, KT-XH tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư

Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở duyên hải Nam Trung bộ, có diện tích tự

nhiên 5.152,67 km2

. Địa hình Quảng Ngãi đa dạng. Miền núi chiếm

khoảng 3/4 diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Khí hậu có 2 mùa: mùa đông và

mùa hè. Dân số Quảng Ngãi có khoảng 1.219.286 người. Mật độ dân số

237 người/km2

.

2.1.1.2. Đặc điểm về KT-XH

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân hàng năm giai

đoạn 2006-2010 đạt 18,52%. GDP bình quân đầu người đạt 1.200 USD

năm 2010. Lĩnh vực văn hoá – xã hội có những bước tiến đáng kể, cơ sở

vật chất của ngành Y tế, Giáo dục từng bước được tăng cường.

* Thực trạng tài nguyên và môi trường miền núi tỉnh Quảng Ngãi

Vùng trung du miền núi Quảng Ngãi chiếm 2/3 diện tích tự

nhiên. Diện tích rừng 296.086,91 ha và có nhiều loài động, thực vật

sinh sống. Rừng ở các huyện miền núi Quảng Ngãi có vai trò cực kỳ

quan trọng đối với đời sống con người và sự phát triển của tỉnh. Ngoài

rừng, miền núi Quảng Ngãi còn có nguồn tài nguyên khoáng sản khá

phong phú.Tình trạng khai thác tài nguyên rừng, khoáng sản và ô nhiễm

MT ở một số vùng ở miền núi Quảng Ngãi đang diễn ra phức tạp và đã

có những tác động tiêu cực đến quá trình phát triển KT-XH của tỉnh

2.1.2. Khái quát về Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) tỉnh Quảng

Ngãi

2.1.2.1. Về qui mô phát triển giáo dục

Quy mô phát triển trường, lớp đang được điều chỉnh ngày càng

đồng bộ, hợp lý với tình hình phát triển KT-XH, nhu cầu học tập của

từng địa phương. Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đến trường ngày càng cao. Công

tác đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp học và xây dựng trường chuẩn quốc

gia là nhiệm vụ được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo. Đến hết năm

2010, tỉnh Quảng Ngãi có 20/240 trường mẫu giáo, mầm non, tỷ lệ

9,34%; 115/240 trường tiểu học, tỷ lệ 47,92%; 82/203 trường trung học

cơ sở và trung học phổ thông, tỷ lệ 40,39% (trong đó: 69/165 trường

THCS và 13/38 trường THPT) đạt chuẩn quốc gia.

2.1.2.2. Chất lượng giáo dục

2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển trường PTDTNT Quảng

Ngãi

Tháng 7 năm 1987, ba trường PTDTNT huyện được thành lập.

Đó là trường PTDTNT huyện Trà Bồng, PTDTNT huyện Sơn Hà và

PTDTNT huyện Ba Tơ. Đến năm 1992, trường PTDTNT huyện Minh

Long ra đời, tháng 7 năm 1995 trường PTDTNT huyện Sơn Tây và

tháng 8 năm 2004, trường PTDTNT huyện Tây Trà ra đời, đánh dấu

mạng lưới trường PTDTNT đã mặt ở tất cả các huyện miền núi của tỉnh

Quảng Ngãi. Các trường PTDTNT huyện đào tạo cấp THCS. Tháng 7

năm 1990 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã ra Quyết định thành lập

trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi, đóng tại thị xã Quảng Ngãi.

Trường THPT DTNT tỉnh Quảng Ngãi đào tạo cấp THPT. Từ ngày

được thành lập đến nay, hệ thống trường PT DTNT ngày càng được

củng cố và phát triển.

2.2. Thực trạng công tác GDMT ở các trường PTDTNT tỉnh Quảng

Ngãi

Để đánh giá thực trạng công tác quản lý GDMT hiện nay ở các

trường PTDTNT tỉnh Quảng Ngãi, chúng tôi đã trưng cầu ý kiến của 13

CBQL, gồm các HT và Phó Hiệu trưởng, 105 giáo viên và 300 học sinh.

2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về công tác

GDMT ở các trường PTDTNT tỉnh Quảng Ngãi

Qua kết quả khảo sát thu được ở bảng 2.2 cho thấy có 100%

CBQL, 95.2% GV và 88.3% HS cho rằng công tác GDMT trong trường

THCS DTNT là rất cần thiết và cần thiết. Tuy nhiên, vẫn còn 4.8% GV

và 11.7% HS cho rằng công tác GDMT trong nhà trường là không cần

thiết.

Bảng 2.2. Khảo sát về mức độ cần thiết của công tác GDMT

Đối tượng khảo sát CBQL GV HS

SL % SL % SL %

Mức độ cần thiết

Rất cần thiết 10 76.9 81 77.1 170 56.7

Cần thiết 3 23.1 19 18.1 95 31.7

Không cần thiết lắm 5 4.8 35 11.7

Không cần thiết

2.2.2. Thực trạng về quá trình tổ chức thực hiện công tác GDMT ở

các trường PTDTNT tỉnh Quảng Ngãi

Hình thức tổ chức GDMT phổ biến ở trường THCS hiện nay là

GDMT chính khóa và GDMT không chính khóa (ngoại khóa, hoạt động

ngoài giờ lên lớp).

2.2.2.1. Các hình thức tổ chức chính khóa

2.2.2.2. Các hình thức tổ chức không chính khóa

2.2.3. Thực trạng về đội ngũ GV giảng dạy GDMT

Khảo sát về tình hình đội ngũ GV ở 6 trường THCS DTNT tỉnh

Quảng Ngãi, chúng tôi nhận thấy rằng tất cả GV đều tốt nghiệp Cao

đẳng sư phạm, một số GV đã có trình độ đại học, dạy đúng môn đào

tạo. Ở các trường THCS, phần lớn GV dạy hai môn và hầu hết các GV

đầu tư thời gian, công sức cho môn thứ nhất, môn thứ hai ít được quan

tâm.

2.2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học GDMT

Hiện nay, các trường THCS DTNT tỉnh Quảng Ngãi đã dùng

phòng học để lồng ghép dạy GDMT, phương pháp hoạt động nhóm gặp

khó khăn. Hầu như các trường không có nhà tập đa năng Vì vậy, các

hoạt động ngoại khóa bị động, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời

tiết. Về phương tiện dạy học, chỉ dừng lại ở việc nhận tài liệu hướng

dẫn từ dự án, các chương trình tập huấn triển khai của Bộ GD&ĐT,

hướng dẫn của Sở GD&ĐT để triển khai; HT chưa cung cấp đủ tài liệu,

đồ dùng dạy học, phim, ảnh, tư liệu cho GDMT.

2.3. Thực trạng về quản lý của HT đối với công tác GDMT ở các

trường PTDTNT tỉnh Quảng Ngãi

2.3.1. Thực trạng về quản lý công tác GDMT chính khóa

2.3.1.1. Quản lý kế hoạch, chương trình dạy học

2.3.1.2. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của GV về giảng dạy GDMT

2.3.1.3. Quản lý sinh hoạt chuyên môn

2.3.2. Thực trạng về quản lý công tác GDMT không chính khóa

Công tác tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp (NGLL) để

GDMT và BVMT cho HS được HT các trường thực hiện tương đối tốt.

Tuy nhiên, trường ít tổ chức hoạt động cắm trại, hoạt động tham quan

và chưa thực hiện các báo cáo chuyên đề về MT.

2.3.3.Thực trạng quản lý hoạt động của HS về công tác GDMT

Hiệu trưởng các trường thực hiện khá tốt công tác quản lý các

hoạt động của HS liên quan đến BVMT. Nhưng khâu đánh giá kỹ năng

về BVMT ở các trường chưa được sự quan tâm thường xuyên của HT.

2.3.4. Thực trạng tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác GDMT

2.3.4.1. Công tác bồi dưỡng đội ngũ GV giảng dạy GDMT

2.3.4.2. Quản lý việc thực hiện các chế định về GDMT

2.3.4.3. Tổ chức quản lý môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, các điều

kiện dạy học về công tác giảng dạy GDMT

2.3.4.4. Thực trạng tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường

2.3.4.5. Công tác khen thưởng

2.3.5. Kết quả công tác GDMT ở các trường THCS DTNT tỉnh Quảng

Ngãi

Bảng 2.14. Thống kê đánh giá kết quả GDMT

Đối tượng đánh giá Cán bộ quản lý Giáo viên Học sinh

Kết quả đánh giá

SL % SL % SL %

Tốt 5 38.5 25 23.8 50 16.7

Khá 5 38.5 55 52.4 112 37.3

Trung bình 2 15.4 14 13.3 100 33.3

Yếu 1 7.6 11 11.4 38 12.7

Ở các trường THCS DTNT, kết quả đánh giá thực hiện công tác

GDMT như sau: CBQL: tốt, khá (77%), TB (15.4%), yếu (7.6%); GV:

tốt, khá (76.2%), TB (13.3%); yếu (11.4%); HS: tốt, khá (54%), TB

(33.3%), yếu (12.7%)

2.4. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng

2.4.1. Nhận định, đánh giá chung

2.4.1.1. Về ưu điểm

Đa số các CBQL, GV có ý thức cao về sự cần thiết của công tác

GDMT trong nhà trường, đã thực hiện tương đối đầy đủ các chức năng

quản lý về GDMT, cụ thể:

- Đã đưa nội dung GDMT tích hợp, lồng ghép vào bài học của các

môn học và tổ chức hoạt động giáo dục không chính khóa.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!