Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp quản lí hoạt động liên kết đào tạo, bồi dưỡng tại các trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố đà nẵng
PREMIUM
Số trang
136
Kích thước
6.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1303

Biện pháp quản lí hoạt động liên kết đào tạo, bồi dưỡng tại các trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố đà nẵng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ XUYÊN

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO,

BỒI DƯỠNG TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC

THƯỜNG XUYÊN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục

Mã số: 814 01 14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ GIÁO DỤC

ĐÀ NẴNG, NĂM – 2019

Công trình được hoàn thành tại:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN XUÂN BÁCH

Phản biện 1:

TS. NGUYỄN HỒNG TÂY

Phản biện 2:

PGS.TS. LÊ ĐÌNH SƠN

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ (ghi ngành của học vị được công nhận) họp tại Trường

Đại học Sư phạm vào ngày 29 tháng 12 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

- KhoaTâm lí giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Các nước trên thế giới khi bước vào thời kỳ công nghiệp

hóa (CNH) - hiện đại hóa (HĐH) đất nước, giáo dục đại học đã

trở thành trụ cột cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và

khoa học giáo dục nói riêng của các nước. Việt Nam cũng không

nằm ngoài quy luật này. Giáo dục thường xuyên (GDTX) là loại hình

đào tạo góp phần tạo ra nguồn nhân lực, có quản lí để đáp ứng những

đòi hỏi của sự nghiệp CNH-HĐH, phát triển kinh tế - xã hội (KT–

XH) cho từng địa phương và cả nước trong thời kỳ đổi mới; GDTX

cũng là hạt nhân cơ bản để xây dựng nền kinh tế tri thức.

Thực hiện quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo: “Giáo

dục cho mọi người”; “Cả nước trở thành một xã hội học tập”. GDTX

Việt Nam còn phải thực hiện bước chuyển từ “Đại học tinh hoa” sang

“Đại học đại chúng” nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, học thường

xuyên, học suốt đời ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân trong xã

hội. Vì vậy, con đường tất yếu của GDTX phải thực hiện là “phát triển

nhanh về quy mô; đồng thời phải đảm bảo về chất lượng”.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đẩy

mạnh giáo dục trong nhân dân bằng các hình thức chính quy và không

chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã

hội học tập”. Như vậy, cùng với GDĐH chính quy, GDĐH không

chính quy (trong đó có hệ vừa làm vừa học (hệ tại chức cũ), hoàn

chỉnh kiến thức…) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thắng

lợi mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục 2015-2020 và tầm nhìn

chiến lược giáo dục đào tạo đến năm 2030 của đất nước.

Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ngày

15/6/2004 đã chỉ rõ: "Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và

đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được

2

chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,

đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,

lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lí, phát triển

đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao quản

lí nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự

nghiệp CNH-HĐH đất nước" [8].

Hội nhập Quốc tế về giáo dục, liên kết các cơ sở đào tạo trong

và ngoài nước, hướng tới xây dựng một xã hội học tập, học suốt đời,

bảo đảm quyền được học tập cho tất cả mọi người với mục tiêu đào tạo

con người Việt Nam có đầy đủ năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu

đổi mới của đất nước trên con đường CNH-HĐH là một trong những

vấn đề quan trọng của đổi mới giáo dục Việt Nam. Liên kết với các

trường đại học là một biện pháp để đào tạo đội ngũ giáo viên có trình

độ đại học của các Trung tâm giáo dục thường xuyên Thành phố Đà

Nẵng (TPĐN) nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, tạo cơ

hội cho giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông là một trong những nhiệm vụ quan

trọng của các trường phổ thông từ bật Mầm non, tiểu học, trung học cơ

sở, trung học phổ thông trên địa bàn TPĐN và các vùng lân cận. Trong

những năm qua công tác quản lí (QL) đào tạo liên kết đã đi vào nề nếp,

ngày càng chặt chẽ và hiệu quả, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập,

chưa có cơ sở khoa học, một số biện pháp chưa sát thực,chưa đạt hiệu

quả cao. Xuất phát từ thực tế ấy, chúng tôi chọn vấn đề “Biện pháp quản

lí hoạt động liên kết đạo,bồi dưỡng tại các Trung tâm GDTX Thành phố

Đà nẵng”trong giai đoạn hiện nay làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình..

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng công tác

liên kết đào tạo, bồi dưỡng ở Trung tâm GDTX Thành phố Đà nẵng,

đề xuất những biện pháp QL nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động

này, góp phần xây dựng và nâng cao quản lí đội ngũ giáo viên, đáp

3

ứng yêu cầu phát triển giáo dục TPĐN trong giai đoạn hiện nay.

3. Dối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Những biện pháp QL công tác liên kết đào tạo, bồi dưỡng ở 03 Trung

tâm GDTX TPĐN .

3.2. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động liên kết dào tạo ,bồi dưỡng ở các Trung tâm GDTX TPĐN.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác liên kết đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên có trình độ

cao đẳng, đại học ở Thành phố Đà nẵnglà một vấn đề quan trọng và

cần thiết nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo

viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Trên thực tế QL

công tác liên kết đào tạo, bồi dưỡng ở 3 Trung tâm GDTX Thành phố

Đà nẵng còn nhiều lúng túng, bất cập. Nếu xác lập và thực hiện tốt hệ

thống các biện pháp QL công tác liên kết đào tạo một cách đồng bộ,

hợp lí và khả thi thì sẽ nâng cao được hiệu quả đào tạo đội ngũ giáo

viên, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, góp phần thực hiện

được nhiệm vụ đào tạo của trung tâm.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về công tác đào tạo,bồi dưỡng

giáo viên theo quan điểm, chủ trương đường lối phát triển KT-XH,

phát triển GD&ĐT đến năm 2020 của Đảng và Nhà nước.

5.2. Khảo sát,đánh giá thực trạng công tác đào tạo đội ngũ giáo

viên có trình độ cao đẳng, đại học và các chứng chỉ bồi dưỡng ở 3

Trung tâm GDTX TPĐN hiện nay.

5.3. Đề xuất những biện pháp quản lí công tác liên kết đào

tạo,bồi dưỡng giáo viên ở 3 Trung tâm GDTX TPĐN nhằm nâng cao

quản lí giảng dạy và giáo dục ở các trường phổ thông.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

4

Việc nghiên cứu những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động đào tạo,bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở Trung tâm GDTX TPĐN.

6.2 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:

Được giới hạn trong phạm vi các lớp liên kết đào tạo đại học với

Trường Đại học Sư phạm Đà nẵng, Đại học ngoại ngữ Huế, hệ cao đẳng

và trung cấp vớiTrường cao đẳng lương thực phẩm,Trường cao đẳng

giao thông 5từ năm 2017 đến năm 2020 và kiểm chứng ở mức độ nhận

thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

6.3 Giới hạn đối tượng khảo sát

Giám đốc, Phó giám đốc, các trưởng phòng 3 TTGDTX số 1,

số 2, số 3 TPĐN, giáo viên chủ nhiệm và học viên đang theo học tại

TTGDTX .

7. Phương pháp nghiên cứu.

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lí thuyết, các văn

kiện của Đảng và Nhà nước...nhằm xác định cơ sở lí luận về quản lí

công tác liên kết đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ sở giáo duc trên địa bàn

Thành phố Đà nẵng.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Điều tra bằng phiếu, phỏng vấn, quan sát sư phạm nhằm tìm

hiểu thực trạng liên kết đào tạo cao đẳng, đại học và các lớp bồi

dưỡng ở 3 Trung tâm GDTX. Xác định mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi,

khó khăn để làm cơ sở xác lập các biện pháp QL.

- Lấy ý kiến chuyên gia để kiểm nghiệm tính khả thi của các

biện pháp QL.

7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.

Phương pháp này giúp nhà nghiên cứu tổng kết những bài học

kinh nghiệm trong giáo dục. Chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu kém và

những tồn tại để có phương hướng khắc phục. Đặc biệt đề tài đã sử dụng

phương pháp này để tổng kết kinh nghiệm tổ chức hoạt động liên kết đào

5

tạo, bồi dưỡng ở Trung tâm GDTX TPĐN trong những năm vừa qua.

7.4. Phương pháp thống kê toán học

Đề tài có sử dụng phần mềm SPSS, Microsoft Excel 2003 để

xử lí số liệu trong các bảng biểu, vẽ biểu đồ. Sử dụng một số kiến

thức toán thống kê để việc xác định các thông số cần thiết mang tính

chính xác, khoa học.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo.

Đề tài gồm 3 chương

- Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề quản lí hoạt động liên kết

đào tạo,bồi dưỡng giáo viên tại các TTGDTX TPĐN

- Chương 2. Thực trạng liên kết đào tạo,bồi dưỡng ở các Trung

tâm GDTX TPĐN.

- Chương 3 .Những biện pháp quản lí hoạt động liên kết đào tạo,

bồi dưỡng ở các TTGDTX TPĐN.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO,

BỒI DƯỠNG TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC

THƯỜNG XUYÊN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

1.1. Tổng quan về nghiên cứu hoạt động liên kết đào tạo, bồi

dưỡng

1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục thường xuyên

1.1.2. Những nghiên cứu về liên kết đào tạo bồi dưỡng giữa

cơ sở giáo dục đại học và trung tâm giáo dục thường xuyên

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý

Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận

dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

6

1.2.2. Quản lí giáo dục

Quản lí giáo dục là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý

thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất

cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc

hình thành nhân cách cho người học trên cơ sở nhận thức và vận

dụng những quy luật chung của xã hội cũng như quy luật của quá

trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý người học

1.2.3. Liên kết đào tạo bồi dưỡng

liên kết đào tạo (LKĐT) là hình thức phối hợp, hỗ trợ tạo sự

gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các cơ sở đào tạo với các đối tác khác

nhau nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ sở đào tạo.

1.2.4. Giáo dục thường xuyên

GDTX được hiểu theo các nghĩa: - Về phương châm giáo

dục: là sự cung ứng cơ hội cho mọi người để học tập suốt đời

nhằm thúc đẩy sự phát triển con người thông qua các chương trình

XMC; chương trình tương đương; chương trình nâng cao quản lí

cuộc sống, chương trình tạo thu nhập, chương trình đáp ứng sở

thích cá nhân, chương trình định hướng tương lai. Về tổ chức hệ

thống giáo dục: GDTX khuyến khích học tập suốt đời cho mọi người,

ở mọi nơi trong xã hội thông qua GDKCQ và giáo dục phi chính quy

1.2.5. Quản lí liên kết đào tạo bồi dưỡng

Một cách tổng quát ta có thể hiểu quản lí liên kết đào tạo bồi

dưỡng là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm

đẩy mạnh công tác đào tạo các thế hệ công dân theo yêu cầu phát

triển của xã hội. Cũng như hoạt động kinh tế - xã hội, quản lí đào tạo

có hai chức năng tổng quát:

1.3. Quá trình liên kết đào tạo bồi dưỡng

1.3.1. Nội dung liên kết đào tạo bồi dưỡng

Liên kết đào tạo là sự kết hợp của các (thông thường là 2) cơ

sở giáo dục để tổ chức, vận hành quá trình đào tạo nhằm hình thành ở

7

người học các phẩm chất nghề nghiệp: hệ thống tri thức, thái độ, kỹ

năng và các phẩm chất tâm lĩ tương ứng khác. Sự kết hợp nói trên

bao gồm các nội dung: Khảo sát nhu cầu của người học; Xây dựng

kế hoạch mở lớp; Tuyển sinh; Thực hiện kế hoạch và chương trình

đào tạo thông qua tổ chức hoạt động giảng dạy và học tập của người

dạy và người học; Kiểm tra đánh giá hoạt động giảng dạy, học tập và

kết quả học tập của người học.

1.3.2. Tổ chức liên kết đào tạo bồi dưỡng

Đơn vị chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện về liên kết

đào tạo: Xây dựng chỉ tiêu, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào

tạo phù hợp với năng lực đào tạo của đơn vị mình, các điều kiện đảm

bảo thực hiện chương trình, đánh giá công nhận kết quả và cấp bằng

tốt nghiệp cho người học; thực hiện các quy định hiện hành của nhà

nước về nhu cầu học phí, lệ phí, chịu trách nhiệm về quản lí đào tạo

của các lớp liên kết; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lí

nhà nước về giáo dục trên địa bàn đặt lớp về tất cả các hoạt động liên

kết đào tạo.

1.3.3. Phương thức tổ chức liên kết đào tạo bồi dưỡng

Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng đào

tạo giữa các cơ sở đào tạo với nhau. Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo

dục đại học và TTGDTX là một trong những hình thức liên kết đào

tạo phù hợp và có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.

1.3.4. Người học và công tác tuyển sinh

1.3.5. Cơ sở vật chất và trạng thiết bị

1.3.6. Đánh giá hoạt động liên kết đào tạo bồi dưỡng

Kiểm tra, đánh giá hoạt động liên kết đào tạo bồi dưỡng là quá

trình xem xét các hoạt động, kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng bên

tham gia thực hiện liên kết theo các tiêu chuẩn, mục tiêu mà nhà

trường đang hướng tới nhằm phục vụ yêu cầu quản lí và giúp cho

mỗi có thêm thông tin để tự đánh giá nhằm, đáp ứng tốt hơn trong

8

quá trình hợp tác liên kết lần sau.

1.4. Quản lí liên kết đào tạo bồi dưỡng

1.4.1. Xây dựng kế hoạch nội dung quản lí liên kết đào tạo bồi

dưỡng

1.4.2. Quản lí phối hợp công tác tuyển sinh

1.4.3. Quản lí phối hợp công tác tổ chức

1.4.4. Quản lí phối hợp công tác hoạt động kiêm tra đánh giá

1.4.6. Quản lí cơ sở vật chất thiết bị

Tiểu kết Chương 1

Liên kết đào tạo, bồi dưỡng là sự hợp tác giữa các bên để tổ

chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung

cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.Liên kết đào tạo, bồi dưỡng là

một mô hình trong giáo dục nhằm tạo cơ hội học tập cho toàn xã

hội.Nhờ cách làm này, nhiều người ở vùng sâu, vùng xa; nhiều người

bận làm việc, không có thời gian cũng có cơ hội học tập lên cao. Liên

kết đào tạo, bồi dưỡng không phải là một hình thức mới của ngành

giáo dục và nó đang ngày càng phát triển do nhu cầu học tập của các

cá nhân đang ngày càng cao.

Quá trình liên kết đào tạo gồm có: Nội dung liên kết đào tạo

bồi dưỡng; Các phương thức liên kết đào tạo bồi dưỡng; Tổ chức liên

kết đào tạo bồi dưỡng; Cơ sở vật chất trang thiết bị và đánh giá liên

kết đào tạo bồi dưỡng. Nội dung quản lí liên kết, đào tạo bồi dưỡng

gồm: Xây dựng kế hoạch nội dung quản lí liên kết đào tạo bồi dưỡng;

Quản lí phối hợp công tác tuyển sinh; Quản lí phối hợp công tác tổ

chức; Quản lí phối hợp công tác hoạt động kiêm tra đánh giá.

9

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO, BỒI

DƯỠNG Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC

THƯỜNG XUYÊN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Khái quát quá trình khảo sát liên kết đào tạo bồi các

trung tâm GDTX TPĐN Giai đoạn (2015-2020)

2.1.1. Mục tiêu khảo sát về liên kết đào tạo bồi dưỡng

2.1.2. Nội dung khảo sát về thực trạng liên kết đào tạo bồi

dưỡng

2.1.3. Đối tượng khảo sát về thực trạng liên kết đào tạo bồi

dưỡng

2.1.4 Phương pháp tổ chức khảo sát

2.1.5. Xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả khảo sát

2.2 Khái quát tình hình kinh tế-Xã hội Thành phố Đà Nẵng

(2015-2020)

2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH Thành phố Dà Nẵng

2.2.2. Tình hình giáo dục và đào tạo Thành phố Đà Nẵng

2.2.3. Điều kiện tự nhiên

2.2. Vài nét về các trung tâm GDTX TPĐN

2.2.1. Sự hình thành và phát triển

2.2.2. Tổ chức bộ máy của các trung tâm GDTX

2.2.3. Qui mô các hoạt động liên kết đào tạo bồi dưỡng tại

các trung tâm GDTX

2.2.4. Định hướng phát triển liên kết đào tạo bồi dưỡng

2.2.5. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị các trung tâm

GDTX

2.3. Thực trạng hoạt động liên kết đào tạo bồi dưỡng các

trung tâm GDTX Thành phố Đà nẵng hiện nay

2.3.1. Thực trạng điều kiện, hồ sơ, quy trình thực hiện liên

10

kết đào tạo, bồi dưỡng

a. Đối với đơn vị chủ trì đào tạo (Các trường đại học, cao

đẳng, trung cấp chuyên nghiệp liên kết với các trung tâm GDTX

thành phố Đã Nẵng) phải: Có văn bản cho phép mở ngành đào tạo

đối với ngành dự định liên kết; Được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt chỉ tiêu đào tạo; Đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng

viên (giáo viên), cán bộ quản lí, cơ sở vạt chất phục vụ giảng dạy theo

quy định, phù hợp với mục tiêu của khóa học.

b. Đối với các trung tâm GDTX thành phố Đà Nẵng cơ sở

trực tiếp: Xác định nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và

trình độ đào tạo; Xác định địa điểm đặt lớp; Đảm bảo yêu cầu về cơ

sở vật chất, thiết bị cần thiết để phục vụ dạy học, thực hành, thực

tập, đảm bảo môi trường sư phạm có đội ngũ cán bộ quản lí phù

hợp với mục tiêu đào tạo của các khóa học.

2.3.2. Thực trạng quản lí công tác tuyển sinh liên kết đào tạo bồi

dưỡng

Kết quả khảo sát cho thấy TTGDTX TP ĐN thực hiện việc xác

định được nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và trình độ đào

tạo thông qua việc chủ động điều tra nhu cầu về nguồn nhân lực của

thị trường lao động, nhu cầu được đào tạo của người học. Từ đó cung

cấp cho đơn vị chủ trì đào tạo thực hiện hồ sơ pháp lý trong xin cấp

phép liên kết đào tạo. Và cuối cùng là thực hiện tuyển sinh. Trong

quy trình này thì bước điều tra nhu cầu người học là bước quyết định

trong toàn bộ quy trình này, và đơn vị thực hiện là Trung tâm GDTX

thành phố Đà Nẵng.

2.3.3. Thực trạng phối hợp quản lí về liên kết đào tạo bôi

dưỡng

Trung tâm GDTX thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm xác

định được nhu cầu đào tạo về như số lượng, ngành nghề và trình độ

đào tạo; Xác định được địa điểm đặt lớp phải là cơ sở của Trung tâm

11

và dưới sự quản lí của Trung tâm. Đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật

chất, thiết bị cần thiết để phục vụ dạy học, thực hành, thực tập, đảm

bảo môi trường sư phạm, có đội ngũ cán bộ quản lí phù hợp với mục

tiêu đào tạo của khóa học.

2.3.4. Thực trạng quản lí các điều kiện trợ liên kết đào tạo

bồi dưỡng ở các trung tâm GDTX TPĐN

Các phòng học được trang bị đầy đủ bàn ghế, phòng học máy tính

kết nối internet, máy chiếu, bảng tương tác, hệ thống quạt, ánh sáng đảm

bảo việc dạy và học của các lớp LKĐT tại đơn vị. Trung tâm đã phối

hợp cùng các đơn vị chủ trì đào tạo bổ sung thiết bị, máy móc công cụ,

sách tham khảo và tài liệu để đảm bảo cho hoạt động đào tạo liên kết.

2.3.5. Thực trạng hiệu quả của liên kết đào tạo bồi dưỡng

Hiện nay Trung tâm đang liên kết với 9 trường Đại học và 3

trường cao đẳng 02 trường THCN trong nước (bảng 2.2) với 29 lớp đào

tạo các chuyên ngành khác nhau. Mười lớp ĐH được học tập tại Trung

tâm, 11 lớp đặt tại Trung tâm GDTX số 3 (Gồm hai lớp ĐH và một lớp

Trung cấp), 08 lớp ĐH đặt tại TTGDTX số 2 và 16 lớp đặt tại TTGDTX

số 1 Với sự liên kết đào tạo này sau khi kết thúc các khóa học Trung tâm

có thể đào tạo hơn một nghìn học viên các ngành.

2.4. Thực trạng về quản lí hoạt động liên kết đào tạo bồi

dưỡng của các trung tâm GDTX TPĐN

2.4.1. Thực trạng phối hợp quản lí hoạt động liên kết đào tạo bồi

dưỡng

Trung tâm GDTX thành phố Đà Nẵng trong những năm qua

nhận thấy nhu cầu học tập của xã hội trong địa bàn thành phố Đà

Nẵng đã thực hiện thương thảo các hợp đồng liên kết với các trường

đại học và trung cấp để thực hiện hàng chục lớp liên kết đào tạo dưới

hình thức đào tạo vừa học vừa làm hay văn bằng 2. Trong các hợp

đồng được ký kết giữa Trung tâm GDTX thành phố Đà Nẵng và các

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!