Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông Lí Thường Kiệt thành phố Bắc Ninh – Bắc Ninh
PREMIUM
Số trang
171
Kích thước
1.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
823

Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông Lí Thường Kiệt thành phố Bắc Ninh – Bắc Ninh

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

-----    -----

NGUYỄN VĂN TÁM

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÍ THƢỜNG KIỆT

THÀNH PHỐ BẮC NINH – BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

-----    -----

NGUYỄN VĂN TÁM

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÍ THƢỜNG KIỆT

THÀNH PHỐ BẮC NINH – BẮC NINH

Chuyên nghành : Quản lí giáo dục

Mã số : 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn nghiên cứu khoa học:

TIẾN SĨ: NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành của một học viên, tôi vô cùng cảm ơn Ban

giám hiệu, các thày cô giáo của phòng Quản lí khoa học, Khoa quản lí giáo

dục; Khoa tâm lí giáo dục; Thư viện trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên

đã giúp tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn

này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Tiến sĩ Nguyễn Thị

Tuyết Mai – Người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình

nghiên cứu để hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyªn viên Sở

Giáo dục và §ào tạo Bắc Ninh; Các đồng chí cán bộ quản lí; giáo viên; các

bạn đồng nghiệp ở các trường THPT và những người thân đã nhiệt tình giúp

đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu

sót và hạn chế, tôi rất mong được sự thông cảm, góp ý phê bình của các thầy

cô giáo và các bạn đồng nghiệp để công trình nghiên cứ tiếp theo của tôi được

tốt hơn.

Xin trân trọng cám ơn !

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011

Tác giả

Nguyễn Văn Tám

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

b¶ng kÝ hiÖu viÕt t¾t

ViÕt ®Çy ®ñ viÕt t¾t

Ban giám hiêu BGH

Cán bộ CB

Cán bộ quản lí CBQL

Công nghiệp hóa CNH

Hiện đại hóa HĐH

Chủ nghĩa xã nội CNXH

Giáo viên GV

Giáo viên chủ nhiệm GVCN

Giáo viên bộ môn GVBM

Học sinh HS

Hoạt động HĐ

Hoạt động giáo dục HĐGD

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL

Phụ huynh học sinh PHHS

Quản lí giáo dục QLGD

Trung học cơ sở THCS

Trung học phổ thông THPT

Xã hội hóa giáo dục XHHGD

Thµnh phè Tp

C¬ së vËt chÊt CSVC

Kinh tÕ – X· héi KTXH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Quá trình tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc cũng như của toàn thể nhân

loại ngày càng khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối với kinh tế xã hội.

Giáo dục tác động đến toàn bộ cấu trúc, các bộ phận hợp thành của xã hội, do

vậy Giáo dục là một động lực thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế

xã hội nhanh chóng và bền vững. Ngày nay, xã hội loài người bước sang thời

đại văn minh hậu Công nghiệp, cho nên con người vừa là mục tiêu, vừa là

động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì lẽ đó, các quốc gia trên thế

giới đều hướng tới sự phát triển con người. Đó là những con người năng

động, toàn diện, thích ứng cao với mọi yêu cầu, hoàn cảnh xã hội.

Trong công cuộc đổi mới hiện nay của Đất nước, Đảng và nhà nước ta đã

xác định “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, là con đường cơ bản để CNH￾HĐH đất nước. Nghị quyết hội nghị lần thứ II BCH TW Đảng khoá VIII cũng

đã chỉ rõ: “ Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của Giáo dục là nhằm xây dựng

con người mới, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, phát huy tiềm

năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính

tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại ”[26].

Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt “ Nhân cách HS được hình thành theo hai con

đường cơ bản: Con đường dạy học và con đường HĐGDNGLL” [14]. Vì vậy,

việc tổ chức HĐGDNGLL là một đòi hỏi tất yếu của quá trình giáo dục và

không thể thiếu được trong quá trình giáo dục nhân cách cho HS.

HĐGDNGLL thực chất là một bộ phận rất cơ bản, quan trọng của kế hoạch

giáo dục trong trường THPT, đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ

học, là sự kết nối bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học trên lớp, là con

đường gắn lý thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và

hành động, giữa qúa trình dạy học và quá trình giáo dục, nhằm thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

nguyên lý giáo dục: “ Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản

xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục

gia đình và xã hội” [24]. Đặc biệt là tạo ra môi trường thân thiện nhằm thúc

đẩy học sinh hứng thú, sây mê học tập. Nhận thức rõ tầm quan trọng của

HĐGDNGLL trong việc giáo dục toàn diện HS, nên ngày 19/11/2002 Bộ

GD&ĐT đã ban hành quyết định số 47/2002/QĐ - Bộ GD &ĐT quyết định

chính thức đưa HĐGDNGLL vào kế hoạch dạy học và giáo dục ở các trường

THCS và THPT được bắt đầu từ năm học 2006 - 2007 với số tiết và chủ đề

qui định kèm theo cho từng khối lớp.

Theo quyết định trên Sở GD& ĐT tỉnh Bắc Ninh đã triển khai thực hiện

đưa HĐGDNGLL vào các trường THPT trên toàn tỉnh nói chung và trường

THPT Lí Thường Kiệt nói riêng. Tuy nhỉên trong quá trình thực hiện có một

bộ phận cán bộ quản lí, một số giáo viên và học sinh cũng như cha mẹ HS

chưa nhận thức đúng đắn vai trò của HĐGDNGLL, những hoạt động này còn

được coi là hoạt động phụ khoá, mất thời gian, ảnh hưởng đến các hoạt động

học tập nên còn bị xem nhẹ, coi thường và bỏ qua. Bên cạnh đó dù vẫn thực

hiện theo quy định của chương trình song nhiều GVCN không mấy hứng thú,

không chủ động, tự giác xây dựng các hoạt động giáo dục NGLL bởi công

việc đòi hỏi mất nhiều thời gian, công sức trong khi chế độ thanh toán, đãi

ngộ vẫn chưa được cải tiến, sửa đổi phù hợp; Bên cạnh đó, một số GVCN

còn hạn chế về năng lực tổ chức chỉ đạo hoạt động cho HS, hơn nữa kinh phí tổ

chức HĐGDNGLL cũng là một khó khăn đáng kể cho các trường THPT, nhà

trường phải hoàn toàn tự túc vấn đề kinh phí, trong khi việc tổ chức

HĐGDNGLL lại rất tốn kém. Mặt khác, vẫn có nhiều HS không tự giác, tích cực

tham gia vào các HĐGDNGL do giáo viên chủ nhiệm và nhà trường tổ chức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lí

HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường THPT Lí Thường Kiệt thành phố

Bắc Ninh – Bắc Ninh”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở khảo sát thực trạng quản lí HĐGDNGLL của Hiệu trưởng

Trường THPT Lí Thường Kiệt - Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh và một

số trường THPT khác trong tỉnh, đề xuất một số biện pháp quản lí

HĐGDNGLL của trường THPT Lí Thường kiệt tỉnh Bắc Ninh nhằm nâng

cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu giáo dục

trong thời kỳ mới.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động quản lý HĐGDNGLL

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí HĐGDNGLL của Hiệu

trưởng một số trường THPT Tỉnh Bắc Ninh.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý HĐGDNGLL của một số trường THPT Tỉnh Bắc Ninh

(thuộc địa bàn nghiên cứu) trong thời gian qua đã đạt được những kết quả

đáng khích lệ, song vẫn còn nhiều hạn chế nhất định cần khắc phục. Nguyên

nhân của thực trạng đó là do chưa có các biện pháp quản lý phù hợp. Nếu xây

dựng được các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng THPT một

cách khoa học, phù hợp với điều kiện của nhà trường sẽ góp phần nâng cao

hiệu quả HĐGDNGLL, đồng thời nâng cao hiệu quả giáo dục cho trường

THPT Lí Thường Kiệt- Bắc Ninh cũng như các trường khác của tỉnh trong

các năm học tới.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận của đề tài như lý luận về quản lý, biện pháp

quản lý giáo dục, quản lí HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường THPT.

5.2 Nghiên cứu thực trạng biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu

trưởng trường THPT Lí Thường Kiệt; Lí Nhân Tông - Thành phố Bắc

Ninh và Trường THPT Yên Phong số II - Huyện Yên Phong; Trường

THPT Nguyễn Văn Cừ - Thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh và nguyên nhân

của thực trạng đó.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL của trường THPT

Lí Thường Kiệt - TP Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.

6. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài

6.1 Địa bàn nghiên cứu

Tính đến thời điểm này, tỉnh Bắc Ninh có 34 trường THPT trong đó có 23

trường Quốc lập; 11trường Dân lập (không kể các trung tâm GDTX). Trong

điều kiện và thời gian có hạn, tôi chỉ khảo sát thực trạng quản lí hoạt động

GDNGLL của Hiệu trưởng các trường THPT Lí Thường Kiệt; Lí Nhân Tông;

Yên Phong số II; Nguyễn văn Cừ. Từ đó, đề xuất biện pháp quản lí

HĐGDNGLL của hiệu trưởng TrườngTHPT Lí Thương Kiệt - TP Bắc Ninh -

Tỉnh Bác Ninh nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng trong việc quản lí

HĐGDNGLL của nhà trường trong những năm học tiếp theo.

6.2 Thời gian nghiên cứu khảo sát

Đề tài đi nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lí HĐGDNGLL của hiệu

trưởng các trường THPT Lí Thường Kiệt; Lí Nhân Tông; Yên Phong số II;

Nguyễn Văn Cừ qua cỏc năm học: 2008 - 2009: 2009 – 2010 và 2010 – 2011

nhằm có đánh giá sát thực về công tác chỉ đạo, quản lí HĐGDNGLL của nhà

trường . Đồng thời qua đây rút ra được những kinh nghiệm, bài học và biện

pháp quản lí tốt hơn cho trường mỡnh ở cỏc năm học tiếp theo.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, chỉ thị, nghị quyết, sách báo, luận văn...

có nội dung liên quan dến đề tài nghiên cứu, để từ đó phân tích, tổng hợp và

khái quát những vấn đề cơ bản làm cơ sở lí luận cho đề tài.

7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Phương pháp này được sử dụng để điều tra thực trạng công tác quản lí

HĐGDNGLL của Hiệu trưởng các trường THPT, nguyên nhân của thực trạng

đó.

7.2.2. Phương pháp đàm thoại

Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập một số thông tin qua cán bộ

quản lí các cấp, các GVCN, cán bộ Đoàn, PHHS và HS…, để giúp cho việc

phân tích thực trạng và lý giải nguyên nhân, đồng thời nhằm tăng thêm tính

khách quan của các kết quả thu được bằng các phương pháp khác.

7.2.3. Phương pháp quan sát

Chúng tôi tiến hành quan sát quá trình chỉ đạo của nhà trường; công tác tổ

chức, công tác chuẩn bị của các GVCN, cán bộ Đoàn, đồng thời quan sát việc

tổ chức, thực hiện các HĐGDNGLL của họ nhằm thu thập thêm các cứ liệu

để làm rõ thực trạng các biện pháp quản lí HĐGDNGLL và nguyên nhân của

nó.

7.2.4. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp này được sử dụng trong đề tài để thu thập ý kiến về kinh

nghiệm quản lí của các chuyên gia để từ đó xây dựng, bổ sung và hoàn thiện

các biện pháp quản lí HĐGDNGLL cho sát với thực tế, sát với đối tượng .

7.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin và đánh giá

Sử dụng một số công thức toán học để xử lí số liệu khảo sát, thực nghiệm

nhằm định lượng các kết quả nghiên cứu một cách chính xác hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

8. Những đóng góp của đề tài

Phát hiện được thực trạng biện pháp quản lí HĐGDNGLL ở trường

THPT Lí Thường Kiệt - TP Bắc Ninh; trường THPT Yên Phong số 2 - Huyện

Yên Phong; trường THPT Nguyễn Văn Cừ - Huyện Từ Sơn; trường THPT Lí

Nhân Tông - TP Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.

Đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng quản lí

HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường THPT Lí Thường Kiệt - Bắc Ninh.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương:

Chương I. Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của

Hiệu trưởng trường THPT Lí Thường Kiệt, trường THPT Lí Nhân Tông,

trường THPT Nguyễn Văn Cừ, trường THPT Yên phong số II tỉnh Bắc Ninh

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của

Hiệu trưởng trường THPT Lí Thường Kiệt thành phố Bắc Ninh – Bắc Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Như chúng ta đã biết, mục tiêu cuối cùng của giáo dục là phát triển

toàn diện nhân cách của người được giáo dục. Muốn đạt được mục tiêu

giáo dục nêu trên thì giáo dục không chỉ dừng lại ở các giờ học trên lớp mà

phải mở rộng ra các HĐGDNGLL. Không chỉ bó hẹp trong không gian lớp

học, nhà trường mà phải mở rộng ra xã hội. Tham gia vào HĐGDNGLL, HS

không chỉ là khách thể, mà còn là chủ thể của quá trình giáo dục. Việc giáo dục

không chỉ diễn ra trên lớp, trong nhà trường, mà còn phải thực hiện ở ngoài

lớp, ngoài nhà trường theo phương thức kết hợp giữa giáo dục nhà trường, gia

đình và xã hội thông qua các hình thức như: Học tập, lao động, vui chơi giải trí,

sinh hoạt ngoài trời, tham quan, diễn đàn câu lạc bộ... Trong lịch sử, những nhà

giáo dục tiêu biểu cho các thời kì lịch sử từ cổ đại đến hiện đại luôn thể hiện

quan điểm giáo dục của mình: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao

động sản xuất, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và xã hội.

Khổng Tử (551 - 479 trước Công nguyên), một triết gia, một nhà giáo dục

lỗi lạc của đất nước Trung Hoa cổ đại, Ông quan niệm học phải gắn với hành.

Ông khẳng định: “ Đọc thuộc 300 thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành

chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp, học

kiểu như vậy chẳng có ích gì ”.

Thomas More (1478 - 1535), nhà giáo dục không tưởng người Đức đã

đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội, nên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

trong việc giáo dục con người cần thực hiện kết hợp giáo dục nhà trường với

giáo dục ngoài nhà trường, giáo dục trong lao động và giáo dục xã hội [20].

J.A.Cômenxki [10] (1592 - 1670) được coi là “ Ông tổ của nền sư phạm

cận đại ” đã có nhiều đóng góp lớn lao cho nền giáo dục trên thế giới. Trong

thời gian làm cố vấn giáo dục tại Hungari, Ông đã rất coi trọng HĐGDNGLL

đối với HS. Ông cho HS tham gia biểu diễn sân khấu để giúp các em ghi nhớ

sâu sắc những nội dung cần thiết. Ông thấy rằng những chàng trai thường

ngày so đo, rụt rè ngại giao tiếp, phát biểu trước đám đông nay ra trước công

chúng với vẻ tự tin, xử sự điềm tĩnh, những con người mới mấy tuần lễ trước

còn đọc câu ngắc ngứ bây giờ đã có thể nói một đoạn độc thoại dài mà không

phạm lỗi hoặc giải thích những khái niệm hùng hồn đầy tính thuyết phục. ở

thời đó Cômenxki đã áp dụng phương pháp dạy học mới, đặc biệt là việc mở

rộng các hình thức học tập ngoài lớp, nhằm khơi dạy và phát huy những khả

năng tiềm ẩn, nhằm rèn luyện nhân cách cho HS. Ông đã chứng minh cho

quan điểm giáo dục mới đầy thuyết phục này và khẳng định: “ Học tập không

chỉ là lĩnh hội kiến thức trong sách vở, mà còn là lĩnh hội kiến thức từ bầu

trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ ” [6; 93].

Pétxtalôzi (1746 - 1827) một nhà giáo dục lớn của Thuỵ sĩ và thế giới ở

cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỷ XIX, với lòng nhân ái sâu sắc ông muốn cứu vớt

trẻ em mồ côi, bất hạnh hay con nhà nghèo bằng con đường giáo dục thông qua

thực nghiệm. Đó là việc ông xây dựng ra những “ trại mớ ”, ở đây trẻ em vừa

được học văn hoá, vừa được lao động ở ngoài lớp, ngoài trường học. Ông cho

rằng HĐGDNGLL không chỉ tạo ra của cải vật chất mà còn là con đường giáo

dục toàn diện HS [22].

Robert Owen (1771 - 1858), một nhà giáo dục lớn, một nhà xã hội theo

chủ nghĩa không tưởng đầu thế kỷ XIX muốn cải tạo xã hội bằng con đường

giáo dục đi từ cuộc thực nghiệm giáo dục trong công xưởng của ông ở nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

Anh. Qua cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại này, ông đặt ra một phương thức

giáo dục bất hủ là: “ Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất ”, “ kết hợp giáo

dục trong trường lớp với giáo dục trong lao động và hoạt động xã hội ” [22].

C.Mac (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 - 1895) là hai nhà triết học lón,

xuất sắc của thế giới, là người sáng tạo ra học thuyết cách mạng XHCN và cũng

là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. Hai ông đã xác định mục đích của nền giáo

dục XHCN là tạo ra “ con người phát triển toàn diện ”, với phương thức giáo dục

là “ giáo dục kết hợp với lao động sản xuất ” [22].

AX.Macarencô (1888 - 1939), nhà giáo dục Xô viết vĩ đại, người có công

làm cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại trong gần 20 năm trời ở “ trại lao động

Goocki và Deczinxki ” nhằm cải tạo trẻ em hư, phạm pháp. Macarencô đã

gắn liền giáo dục với lao động, với sinh hoạt tập thể và hoạt động xã hội.

Nhiều em ở trại lao động này sau này đã trở thành các kĩ sư, các nhà khoa học

giỏi và các anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động [22].

Cairốp [5] nhà giáo dục học người Nga đã viết: “ Khi đặt kế hoạch công

tác giảng dạy chung cho cả năm học mới, người Hiệu trưởng, xét kết quả hoạt

động ngoài lớp năm học trước nhằm mục đích nâng cao thành tích của HS,

củng cố kỷ luật và nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường mà định

nhiệm vụ hoạt động ngoài lớp cho năm học tới. Trong kế hoạch công tác của

nhà trường, có dành một mục riêng cho hoạt động ngoài lớp. Mục đích đó

gồm mấy yếu tố sau: xây dựng điều kiện và cơ sở vật chất cho hoạt động

ngoài lớp năm tới, các hoạt động ngoài lớp của nhà trường và của lớp, phân

phối lực lượng và định kỳ hạn cho kế hoạch. Về kế hoạch tỉ mỉ, cụ thể, về

cách tổ chức các hoạt động quần chúng đặc biệt hoặc các ngày nghỉ… thì

người phụ trách tổ chức và người chỉ đạo sẽ quyết định riêng và bổ sung cho

kế hoạch cả năm. Những người phụ trách tổ chức và người chỉ đạo ấy chính là

những người được uỷ nhiệm thi hành những điều khoản bổ sung kia”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

Như vậy, những nhà giáo dục tiêu biểu cho các thời kỳ lịch sử từ cổ đại

đến hiện đại đã làm nổi bật tầm quan trọng của các HĐGDNGLL và đã chỉ ra

một số biện pháp cần thiết cho nhà quản lý. Vấn đề đặt ra ở đây là người Hiệu

trưởng phải làm gì để tổ chức và quản lý chỉ đạo tốt các hoạt động này nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục trong cơ sở của mình.

1.1.2. Ở Việt Nam

Vào những năm 60 của thế kỉ trước, khi xây dựng chương trình giáo dục,

Bộ giáo dục đã xác định rõ: “Muốn thực hiện giáo dục và giáo dưỡng trong

môn học đạt kết quả đầy đủ thì nhà trường cần tổ chức ngoại khoá cho các

môn học. Hoàn cảnh kháng chiến trước đây chưa cho phép chúng ta thực hiện

đầy đủ công tác này cho nên trong chương trình cũng chưa ghi phần ngoại

khoá. Từ lúc hoà bình lập lại vấn đề này được nêu ra và được các địa phương

thực hiện nhưng không đồng đều và không theo chủ đề thống nhất. Trong

chương trình mới, công tác ngoại khoá trở thành một phần quan trọng, khăng

khít với chính khoá. Công tác ngoại khoá không nên vì cái tên ngoại khoá

của nó mà bị đặt vào vị trí quá ư thấp kém như một số trường vẫn làm như

vậy. Công tác ngoại khóa không hề mâu thuẫn gì với nội dung giáo dục, giáo

dưỡng của nhà trường XHCN mà trái lại bổ sung và nâng cao chất lượng nội

khoá lên một bước”[10].

Tác giả Nguyễn Lê Đắc với công trình nghiên cứu: “Cơ sở tâm lý học của

công tác giáo dục HS ngoài giờ lên lớp trên địa bàn dân cư”[8] đã khẳng định

quan điểm nhóm là chủ thể của hoạt động, tập thể cơ sở là chủ thể của quá

trình giáo dục”. Nó vạch ra vai trò của chủ thể của hoạt động ngoài giờ lên

lớp trên địa bàn dân cư đối với sự phát triển tâm lý HS. Từ đó khẳng định sự

cần thiết phải có một cơ chế tổ chức để thực hiện tốt lĩnh vực giáo dục này.

Tác giả Phạm Lăng [19] khi tìm hiểu HĐGDNGLL ở trường Trung học

Chu Văn An Hà nội đã xác định nhiều hình thức HĐGDNGLL và nhấn mạnh:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

11

“ Nếu tổ chức hoạt động này một cách khoa học sẽ không làm giảm đi chất

lượng các môn học mà ngược lại số HS đạt danh hiệu tiên tiến sẽ tăng. Số giờ

xếp loại trung bình, yếu, số HS cá biệt giảm đáng kể”.

Tác giả Nguyễn Văn Thiềm nhà giáo ưu tú, nguyên Hiệu trưởng Trường

THCS Nguyễn Thị Định trong bài: “ Mấy biện pháp giáo dục HS ngoài giờ

lên lớp theo địa bàn dân cư ” [38] đã cho rằng: chất lượng giáo dục HS ở nhà

trường giảm sút có nguyên nhân do việc giáo dục HS ngoài giờ lên lớp bị

buông lỏng; sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục HS bị coi nhẹ,

bởi vậy phải gắn hoạt động giáo dục của nhà trường với địa bàn dân cư. Ông

khẳng định, nhờ sự phối hợp các lực lượng giáo dục ở địa bàn dân cư mà chất

lượng giáo dục, chất lượng học tập của HS trường THCS Nguyễn Thị Định

được nâng lên.

Tác giả Phạm Hoàng Gia trong công trình nghiên cứu: “ Tổ chức hoạt

động ngoài giờ lên lớp cho HS lớp 6 " [9] bằng cách tác động đến cha mẹ HS,

các lực lượng giáo dục về định hướng giá trị và coi trọng hơn nữa kết quả học

tập cho thấy: Khi tổ chức hoạt động học tập, nếu lồng ghép được ý nghĩa tập

thể thì nhân cách HS sẽ được phát triển tốt hơn.

Tác giả Đinh Xuân Huy với công trình nghiên cứu: “ Các biện pháp quản

lý HĐGDNGLL của người Hiệu trưởng, trong trường phổ thông dân tộc nội

trú tỉnh Lai Châu”[15]. đã khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức các

HĐGDNGLL đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường phổ

thông dân tộc nội trú đồng thời xây dựng được một số biện pháp quản lý

HĐGDNGLL của người Hiệu trưởng trong trường phổ thông dân tộc nội trú

góp phần thúc đẩy HĐGDNGLL ở trường phổ thông dân tộc nội trú phát

triển, nhằm hình thành ở HS những năng lực phẩm chất tốt của người cán bộ

dân tộc trong tương lai.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!