Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông Lí Thường Kiệt thành phố Bắc Ninh – Bắc Ninh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----- -----
NGUYỄN VĂN TÁM
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÍ THƢỜNG KIỆT
THÀNH PHỐ BẮC NINH – BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----- -----
NGUYỄN VĂN TÁM
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÍ THƢỜNG KIỆT
THÀNH PHỐ BẮC NINH – BẮC NINH
Chuyên nghành : Quản lí giáo dục
Mã số : 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn nghiên cứu khoa học:
TIẾN SĨ: NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành của một học viên, tôi vô cùng cảm ơn Ban
giám hiệu, các thày cô giáo của phòng Quản lí khoa học, Khoa quản lí giáo
dục; Khoa tâm lí giáo dục; Thư viện trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
đã giúp tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Tiến sĩ Nguyễn Thị
Tuyết Mai – Người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyªn viên Sở
Giáo dục và §ào tạo Bắc Ninh; Các đồng chí cán bộ quản lí; giáo viên; các
bạn đồng nghiệp ở các trường THPT và những người thân đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu
sót và hạn chế, tôi rất mong được sự thông cảm, góp ý phê bình của các thầy
cô giáo và các bạn đồng nghiệp để công trình nghiên cứ tiếp theo của tôi được
tốt hơn.
Xin trân trọng cám ơn !
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Văn Tám
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
b¶ng kÝ hiÖu viÕt t¾t
ViÕt ®Çy ®ñ viÕt t¾t
Ban giám hiêu BGH
Cán bộ CB
Cán bộ quản lí CBQL
Công nghiệp hóa CNH
Hiện đại hóa HĐH
Chủ nghĩa xã nội CNXH
Giáo viên GV
Giáo viên chủ nhiệm GVCN
Giáo viên bộ môn GVBM
Học sinh HS
Hoạt động HĐ
Hoạt động giáo dục HĐGD
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL
Phụ huynh học sinh PHHS
Quản lí giáo dục QLGD
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
Xã hội hóa giáo dục XHHGD
Thµnh phè Tp
C¬ së vËt chÊt CSVC
Kinh tÕ – X· héi KTXH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc cũng như của toàn thể nhân
loại ngày càng khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối với kinh tế xã hội.
Giáo dục tác động đến toàn bộ cấu trúc, các bộ phận hợp thành của xã hội, do
vậy Giáo dục là một động lực thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội nhanh chóng và bền vững. Ngày nay, xã hội loài người bước sang thời
đại văn minh hậu Công nghiệp, cho nên con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì lẽ đó, các quốc gia trên thế
giới đều hướng tới sự phát triển con người. Đó là những con người năng
động, toàn diện, thích ứng cao với mọi yêu cầu, hoàn cảnh xã hội.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay của Đất nước, Đảng và nhà nước ta đã
xác định “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, là con đường cơ bản để CNHHĐH đất nước. Nghị quyết hội nghị lần thứ II BCH TW Đảng khoá VIII cũng
đã chỉ rõ: “ Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của Giáo dục là nhằm xây dựng
con người mới, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, phát huy tiềm
năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính
tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại ”[26].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt “ Nhân cách HS được hình thành theo hai con
đường cơ bản: Con đường dạy học và con đường HĐGDNGLL” [14]. Vì vậy,
việc tổ chức HĐGDNGLL là một đòi hỏi tất yếu của quá trình giáo dục và
không thể thiếu được trong quá trình giáo dục nhân cách cho HS.
HĐGDNGLL thực chất là một bộ phận rất cơ bản, quan trọng của kế hoạch
giáo dục trong trường THPT, đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ
học, là sự kết nối bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học trên lớp, là con
đường gắn lý thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và
hành động, giữa qúa trình dạy học và quá trình giáo dục, nhằm thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
nguyên lý giáo dục: “ Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục
gia đình và xã hội” [24]. Đặc biệt là tạo ra môi trường thân thiện nhằm thúc
đẩy học sinh hứng thú, sây mê học tập. Nhận thức rõ tầm quan trọng của
HĐGDNGLL trong việc giáo dục toàn diện HS, nên ngày 19/11/2002 Bộ
GD&ĐT đã ban hành quyết định số 47/2002/QĐ - Bộ GD &ĐT quyết định
chính thức đưa HĐGDNGLL vào kế hoạch dạy học và giáo dục ở các trường
THCS và THPT được bắt đầu từ năm học 2006 - 2007 với số tiết và chủ đề
qui định kèm theo cho từng khối lớp.
Theo quyết định trên Sở GD& ĐT tỉnh Bắc Ninh đã triển khai thực hiện
đưa HĐGDNGLL vào các trường THPT trên toàn tỉnh nói chung và trường
THPT Lí Thường Kiệt nói riêng. Tuy nhỉên trong quá trình thực hiện có một
bộ phận cán bộ quản lí, một số giáo viên và học sinh cũng như cha mẹ HS
chưa nhận thức đúng đắn vai trò của HĐGDNGLL, những hoạt động này còn
được coi là hoạt động phụ khoá, mất thời gian, ảnh hưởng đến các hoạt động
học tập nên còn bị xem nhẹ, coi thường và bỏ qua. Bên cạnh đó dù vẫn thực
hiện theo quy định của chương trình song nhiều GVCN không mấy hứng thú,
không chủ động, tự giác xây dựng các hoạt động giáo dục NGLL bởi công
việc đòi hỏi mất nhiều thời gian, công sức trong khi chế độ thanh toán, đãi
ngộ vẫn chưa được cải tiến, sửa đổi phù hợp; Bên cạnh đó, một số GVCN
còn hạn chế về năng lực tổ chức chỉ đạo hoạt động cho HS, hơn nữa kinh phí tổ
chức HĐGDNGLL cũng là một khó khăn đáng kể cho các trường THPT, nhà
trường phải hoàn toàn tự túc vấn đề kinh phí, trong khi việc tổ chức
HĐGDNGLL lại rất tốn kém. Mặt khác, vẫn có nhiều HS không tự giác, tích cực
tham gia vào các HĐGDNGL do giáo viên chủ nhiệm và nhà trường tổ chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lí
HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường THPT Lí Thường Kiệt thành phố
Bắc Ninh – Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng quản lí HĐGDNGLL của Hiệu trưởng
Trường THPT Lí Thường Kiệt - Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh và một
số trường THPT khác trong tỉnh, đề xuất một số biện pháp quản lí
HĐGDNGLL của trường THPT Lí Thường kiệt tỉnh Bắc Ninh nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu giáo dục
trong thời kỳ mới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý HĐGDNGLL
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí HĐGDNGLL của Hiệu
trưởng một số trường THPT Tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý HĐGDNGLL của một số trường THPT Tỉnh Bắc Ninh
(thuộc địa bàn nghiên cứu) trong thời gian qua đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ, song vẫn còn nhiều hạn chế nhất định cần khắc phục. Nguyên
nhân của thực trạng đó là do chưa có các biện pháp quản lý phù hợp. Nếu xây
dựng được các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng THPT một
cách khoa học, phù hợp với điều kiện của nhà trường sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả HĐGDNGLL, đồng thời nâng cao hiệu quả giáo dục cho trường
THPT Lí Thường Kiệt- Bắc Ninh cũng như các trường khác của tỉnh trong
các năm học tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận của đề tài như lý luận về quản lý, biện pháp
quản lý giáo dục, quản lí HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường THPT.
5.2 Nghiên cứu thực trạng biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu
trưởng trường THPT Lí Thường Kiệt; Lí Nhân Tông - Thành phố Bắc
Ninh và Trường THPT Yên Phong số II - Huyện Yên Phong; Trường
THPT Nguyễn Văn Cừ - Thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh và nguyên nhân
của thực trạng đó.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL của trường THPT
Lí Thường Kiệt - TP Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài
6.1 Địa bàn nghiên cứu
Tính đến thời điểm này, tỉnh Bắc Ninh có 34 trường THPT trong đó có 23
trường Quốc lập; 11trường Dân lập (không kể các trung tâm GDTX). Trong
điều kiện và thời gian có hạn, tôi chỉ khảo sát thực trạng quản lí hoạt động
GDNGLL của Hiệu trưởng các trường THPT Lí Thường Kiệt; Lí Nhân Tông;
Yên Phong số II; Nguyễn văn Cừ. Từ đó, đề xuất biện pháp quản lí
HĐGDNGLL của hiệu trưởng TrườngTHPT Lí Thương Kiệt - TP Bắc Ninh -
Tỉnh Bác Ninh nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng trong việc quản lí
HĐGDNGLL của nhà trường trong những năm học tiếp theo.
6.2 Thời gian nghiên cứu khảo sát
Đề tài đi nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lí HĐGDNGLL của hiệu
trưởng các trường THPT Lí Thường Kiệt; Lí Nhân Tông; Yên Phong số II;
Nguyễn Văn Cừ qua cỏc năm học: 2008 - 2009: 2009 – 2010 và 2010 – 2011
nhằm có đánh giá sát thực về công tác chỉ đạo, quản lí HĐGDNGLL của nhà
trường . Đồng thời qua đây rút ra được những kinh nghiệm, bài học và biện
pháp quản lí tốt hơn cho trường mỡnh ở cỏc năm học tiếp theo.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, chỉ thị, nghị quyết, sách báo, luận văn...
có nội dung liên quan dến đề tài nghiên cứu, để từ đó phân tích, tổng hợp và
khái quát những vấn đề cơ bản làm cơ sở lí luận cho đề tài.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng để điều tra thực trạng công tác quản lí
HĐGDNGLL của Hiệu trưởng các trường THPT, nguyên nhân của thực trạng
đó.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập một số thông tin qua cán bộ
quản lí các cấp, các GVCN, cán bộ Đoàn, PHHS và HS…, để giúp cho việc
phân tích thực trạng và lý giải nguyên nhân, đồng thời nhằm tăng thêm tính
khách quan của các kết quả thu được bằng các phương pháp khác.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát quá trình chỉ đạo của nhà trường; công tác tổ
chức, công tác chuẩn bị của các GVCN, cán bộ Đoàn, đồng thời quan sát việc
tổ chức, thực hiện các HĐGDNGLL của họ nhằm thu thập thêm các cứ liệu
để làm rõ thực trạng các biện pháp quản lí HĐGDNGLL và nguyên nhân của
nó.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng trong đề tài để thu thập ý kiến về kinh
nghiệm quản lí của các chuyên gia để từ đó xây dựng, bổ sung và hoàn thiện
các biện pháp quản lí HĐGDNGLL cho sát với thực tế, sát với đối tượng .
7.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin và đánh giá
Sử dụng một số công thức toán học để xử lí số liệu khảo sát, thực nghiệm
nhằm định lượng các kết quả nghiên cứu một cách chính xác hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
8. Những đóng góp của đề tài
Phát hiện được thực trạng biện pháp quản lí HĐGDNGLL ở trường
THPT Lí Thường Kiệt - TP Bắc Ninh; trường THPT Yên Phong số 2 - Huyện
Yên Phong; trường THPT Nguyễn Văn Cừ - Huyện Từ Sơn; trường THPT Lí
Nhân Tông - TP Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng quản lí
HĐGDNGLL của Hiệu trưởng trường THPT Lí Thường Kiệt - Bắc Ninh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng trường THPT Lí Thường Kiệt, trường THPT Lí Nhân Tông,
trường THPT Nguyễn Văn Cừ, trường THPT Yên phong số II tỉnh Bắc Ninh
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng trường THPT Lí Thường Kiệt thành phố Bắc Ninh – Bắc Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Như chúng ta đã biết, mục tiêu cuối cùng của giáo dục là phát triển
toàn diện nhân cách của người được giáo dục. Muốn đạt được mục tiêu
giáo dục nêu trên thì giáo dục không chỉ dừng lại ở các giờ học trên lớp mà
phải mở rộng ra các HĐGDNGLL. Không chỉ bó hẹp trong không gian lớp
học, nhà trường mà phải mở rộng ra xã hội. Tham gia vào HĐGDNGLL, HS
không chỉ là khách thể, mà còn là chủ thể của quá trình giáo dục. Việc giáo dục
không chỉ diễn ra trên lớp, trong nhà trường, mà còn phải thực hiện ở ngoài
lớp, ngoài nhà trường theo phương thức kết hợp giữa giáo dục nhà trường, gia
đình và xã hội thông qua các hình thức như: Học tập, lao động, vui chơi giải trí,
sinh hoạt ngoài trời, tham quan, diễn đàn câu lạc bộ... Trong lịch sử, những nhà
giáo dục tiêu biểu cho các thời kì lịch sử từ cổ đại đến hiện đại luôn thể hiện
quan điểm giáo dục của mình: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và xã hội.
Khổng Tử (551 - 479 trước Công nguyên), một triết gia, một nhà giáo dục
lỗi lạc của đất nước Trung Hoa cổ đại, Ông quan niệm học phải gắn với hành.
Ông khẳng định: “ Đọc thuộc 300 thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành
chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp, học
kiểu như vậy chẳng có ích gì ”.
Thomas More (1478 - 1535), nhà giáo dục không tưởng người Đức đã
đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội, nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
trong việc giáo dục con người cần thực hiện kết hợp giáo dục nhà trường với
giáo dục ngoài nhà trường, giáo dục trong lao động và giáo dục xã hội [20].
J.A.Cômenxki [10] (1592 - 1670) được coi là “ Ông tổ của nền sư phạm
cận đại ” đã có nhiều đóng góp lớn lao cho nền giáo dục trên thế giới. Trong
thời gian làm cố vấn giáo dục tại Hungari, Ông đã rất coi trọng HĐGDNGLL
đối với HS. Ông cho HS tham gia biểu diễn sân khấu để giúp các em ghi nhớ
sâu sắc những nội dung cần thiết. Ông thấy rằng những chàng trai thường
ngày so đo, rụt rè ngại giao tiếp, phát biểu trước đám đông nay ra trước công
chúng với vẻ tự tin, xử sự điềm tĩnh, những con người mới mấy tuần lễ trước
còn đọc câu ngắc ngứ bây giờ đã có thể nói một đoạn độc thoại dài mà không
phạm lỗi hoặc giải thích những khái niệm hùng hồn đầy tính thuyết phục. ở
thời đó Cômenxki đã áp dụng phương pháp dạy học mới, đặc biệt là việc mở
rộng các hình thức học tập ngoài lớp, nhằm khơi dạy và phát huy những khả
năng tiềm ẩn, nhằm rèn luyện nhân cách cho HS. Ông đã chứng minh cho
quan điểm giáo dục mới đầy thuyết phục này và khẳng định: “ Học tập không
chỉ là lĩnh hội kiến thức trong sách vở, mà còn là lĩnh hội kiến thức từ bầu
trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ ” [6; 93].
Pétxtalôzi (1746 - 1827) một nhà giáo dục lớn của Thuỵ sĩ và thế giới ở
cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỷ XIX, với lòng nhân ái sâu sắc ông muốn cứu vớt
trẻ em mồ côi, bất hạnh hay con nhà nghèo bằng con đường giáo dục thông qua
thực nghiệm. Đó là việc ông xây dựng ra những “ trại mớ ”, ở đây trẻ em vừa
được học văn hoá, vừa được lao động ở ngoài lớp, ngoài trường học. Ông cho
rằng HĐGDNGLL không chỉ tạo ra của cải vật chất mà còn là con đường giáo
dục toàn diện HS [22].
Robert Owen (1771 - 1858), một nhà giáo dục lớn, một nhà xã hội theo
chủ nghĩa không tưởng đầu thế kỷ XIX muốn cải tạo xã hội bằng con đường
giáo dục đi từ cuộc thực nghiệm giáo dục trong công xưởng của ông ở nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Anh. Qua cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại này, ông đặt ra một phương thức
giáo dục bất hủ là: “ Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất ”, “ kết hợp giáo
dục trong trường lớp với giáo dục trong lao động và hoạt động xã hội ” [22].
C.Mac (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 - 1895) là hai nhà triết học lón,
xuất sắc của thế giới, là người sáng tạo ra học thuyết cách mạng XHCN và cũng
là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. Hai ông đã xác định mục đích của nền giáo
dục XHCN là tạo ra “ con người phát triển toàn diện ”, với phương thức giáo dục
là “ giáo dục kết hợp với lao động sản xuất ” [22].
AX.Macarencô (1888 - 1939), nhà giáo dục Xô viết vĩ đại, người có công
làm cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại trong gần 20 năm trời ở “ trại lao động
Goocki và Deczinxki ” nhằm cải tạo trẻ em hư, phạm pháp. Macarencô đã
gắn liền giáo dục với lao động, với sinh hoạt tập thể và hoạt động xã hội.
Nhiều em ở trại lao động này sau này đã trở thành các kĩ sư, các nhà khoa học
giỏi và các anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động [22].
Cairốp [5] nhà giáo dục học người Nga đã viết: “ Khi đặt kế hoạch công
tác giảng dạy chung cho cả năm học mới, người Hiệu trưởng, xét kết quả hoạt
động ngoài lớp năm học trước nhằm mục đích nâng cao thành tích của HS,
củng cố kỷ luật và nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường mà định
nhiệm vụ hoạt động ngoài lớp cho năm học tới. Trong kế hoạch công tác của
nhà trường, có dành một mục riêng cho hoạt động ngoài lớp. Mục đích đó
gồm mấy yếu tố sau: xây dựng điều kiện và cơ sở vật chất cho hoạt động
ngoài lớp năm tới, các hoạt động ngoài lớp của nhà trường và của lớp, phân
phối lực lượng và định kỳ hạn cho kế hoạch. Về kế hoạch tỉ mỉ, cụ thể, về
cách tổ chức các hoạt động quần chúng đặc biệt hoặc các ngày nghỉ… thì
người phụ trách tổ chức và người chỉ đạo sẽ quyết định riêng và bổ sung cho
kế hoạch cả năm. Những người phụ trách tổ chức và người chỉ đạo ấy chính là
những người được uỷ nhiệm thi hành những điều khoản bổ sung kia”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Như vậy, những nhà giáo dục tiêu biểu cho các thời kỳ lịch sử từ cổ đại
đến hiện đại đã làm nổi bật tầm quan trọng của các HĐGDNGLL và đã chỉ ra
một số biện pháp cần thiết cho nhà quản lý. Vấn đề đặt ra ở đây là người Hiệu
trưởng phải làm gì để tổ chức và quản lý chỉ đạo tốt các hoạt động này nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục trong cơ sở của mình.
1.1.2. Ở Việt Nam
Vào những năm 60 của thế kỉ trước, khi xây dựng chương trình giáo dục,
Bộ giáo dục đã xác định rõ: “Muốn thực hiện giáo dục và giáo dưỡng trong
môn học đạt kết quả đầy đủ thì nhà trường cần tổ chức ngoại khoá cho các
môn học. Hoàn cảnh kháng chiến trước đây chưa cho phép chúng ta thực hiện
đầy đủ công tác này cho nên trong chương trình cũng chưa ghi phần ngoại
khoá. Từ lúc hoà bình lập lại vấn đề này được nêu ra và được các địa phương
thực hiện nhưng không đồng đều và không theo chủ đề thống nhất. Trong
chương trình mới, công tác ngoại khoá trở thành một phần quan trọng, khăng
khít với chính khoá. Công tác ngoại khoá không nên vì cái tên ngoại khoá
của nó mà bị đặt vào vị trí quá ư thấp kém như một số trường vẫn làm như
vậy. Công tác ngoại khóa không hề mâu thuẫn gì với nội dung giáo dục, giáo
dưỡng của nhà trường XHCN mà trái lại bổ sung và nâng cao chất lượng nội
khoá lên một bước”[10].
Tác giả Nguyễn Lê Đắc với công trình nghiên cứu: “Cơ sở tâm lý học của
công tác giáo dục HS ngoài giờ lên lớp trên địa bàn dân cư”[8] đã khẳng định
quan điểm nhóm là chủ thể của hoạt động, tập thể cơ sở là chủ thể của quá
trình giáo dục”. Nó vạch ra vai trò của chủ thể của hoạt động ngoài giờ lên
lớp trên địa bàn dân cư đối với sự phát triển tâm lý HS. Từ đó khẳng định sự
cần thiết phải có một cơ chế tổ chức để thực hiện tốt lĩnh vực giáo dục này.
Tác giả Phạm Lăng [19] khi tìm hiểu HĐGDNGLL ở trường Trung học
Chu Văn An Hà nội đã xác định nhiều hình thức HĐGDNGLL và nhấn mạnh:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
“ Nếu tổ chức hoạt động này một cách khoa học sẽ không làm giảm đi chất
lượng các môn học mà ngược lại số HS đạt danh hiệu tiên tiến sẽ tăng. Số giờ
xếp loại trung bình, yếu, số HS cá biệt giảm đáng kể”.
Tác giả Nguyễn Văn Thiềm nhà giáo ưu tú, nguyên Hiệu trưởng Trường
THCS Nguyễn Thị Định trong bài: “ Mấy biện pháp giáo dục HS ngoài giờ
lên lớp theo địa bàn dân cư ” [38] đã cho rằng: chất lượng giáo dục HS ở nhà
trường giảm sút có nguyên nhân do việc giáo dục HS ngoài giờ lên lớp bị
buông lỏng; sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục HS bị coi nhẹ,
bởi vậy phải gắn hoạt động giáo dục của nhà trường với địa bàn dân cư. Ông
khẳng định, nhờ sự phối hợp các lực lượng giáo dục ở địa bàn dân cư mà chất
lượng giáo dục, chất lượng học tập của HS trường THCS Nguyễn Thị Định
được nâng lên.
Tác giả Phạm Hoàng Gia trong công trình nghiên cứu: “ Tổ chức hoạt
động ngoài giờ lên lớp cho HS lớp 6 " [9] bằng cách tác động đến cha mẹ HS,
các lực lượng giáo dục về định hướng giá trị và coi trọng hơn nữa kết quả học
tập cho thấy: Khi tổ chức hoạt động học tập, nếu lồng ghép được ý nghĩa tập
thể thì nhân cách HS sẽ được phát triển tốt hơn.
Tác giả Đinh Xuân Huy với công trình nghiên cứu: “ Các biện pháp quản
lý HĐGDNGLL của người Hiệu trưởng, trong trường phổ thông dân tộc nội
trú tỉnh Lai Châu”[15]. đã khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức các
HĐGDNGLL đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường phổ
thông dân tộc nội trú đồng thời xây dựng được một số biện pháp quản lý
HĐGDNGLL của người Hiệu trưởng trong trường phổ thông dân tộc nội trú
góp phần thúc đẩy HĐGDNGLL ở trường phổ thông dân tộc nội trú phát
triển, nhằm hình thành ở HS những năng lực phẩm chất tốt của người cán bộ
dân tộc trong tương lai.