Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
115
Kích thước
9.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
760

Biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc Nhà nước

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỐ CHÍ MINH

THANH TRÚC TUYỀN

BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

PHONG TỎA TÀI KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC

TÍN DỤNG KHÁC, KHO BẠC NHÀ NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỐ CHÍ MINH

BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

PHONG TỎA TÀI KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC

TÍN DỤNG KHÁC, KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự

Định hướng ứng dụng

Mã số: 8380103

Người hướng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn Hải An

Học viên: Thanh Trúc Tuyền

Lớp: Cao học Luật, Bình Thuận khóa 2

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Biện pháp khẩn cấp tạm thời - Phong tỏa tài

khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước” là công trình

nghiên cứu của tôi viết, các số liệu, các nội dung hoặc tài liệu sử dụng trong luận

văn là trung thực và có xuất xứ rõ ràng, các phân tích, đánh giá hoặc phát hiện trong

luận văn thạc sĩ này là kết quả nghiên cứu của chính người viết.

Tác giả luận văn

Thanh Trúc Tuyền

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT

1 BLDS Bộ luật dân sự

2 BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự

3 BPKCTT Biện pháp khẩn cấp tạm thời

4 BPBĐ Biện pháp bảo đảm

5 HĐXX Hội đồng xét xử

6

Nghị quyết

02/2020/NQ-HĐTP

Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24

tháng 9 năm 2020 của Hội đồng Thẩm phán

Tòa án nhân dân tối cao

7 TAND Tòa án nhân dân

8 VADS Vụ án dân sự

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI KHOẢN TẠI

NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM .......................5

1.1. Quyền yêu cầu và nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ khi yêu cầu áp dụng

biện pháp phong tỏa tài khoản.......................................................................................5

1.1.1. Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa

tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng..........................................................5

1.1.2. Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ khi yêu cầu áp dụng biện pháp

khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác 11

1.2. Điều kiện áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín

dụng khác.......................................................................................................................14

1.2.1. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi áp dụng biện pháp phong tỏa tài

khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác ....................................................14

1.2.2. Phạm vi phong tỏa tài sản trong tài khoản ngân hàng, tổ chức tín dụng

..........................................................................................................................20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................24

CHƯƠNG 2. THỜI HẠN, THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI

KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM

.............................................................................................................................................25

2.1. Thời hạn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ

chức tín dụng khác trong giai đoạn xét xử sơ thẩm...................................................25

2.1.1. Giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại ngân

hàng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm................................................................25

2.1.2. Những vấn đề bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật......................28

2.2. Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản tại

ngân hàng, tổ chức tín dụng khác................................................................................34

2.2.1. Thủ tục giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong

các giai đoạn tố tụng dân sự ............................................................................34

2.2.2. Những vấn đề bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật......................40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................45

KẾT LUẬN.........................................................................................................................46

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................

PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………...…

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Biện pháp khẩn cấp tạm thời là các biện pháp tư pháp theo luật định do Tòa

án tự quyết định hoặc theo yêu cầu của một bên đương sự trong vụ án dân sự, nhằm

mục đích bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào các

quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, đồng thời là căn cứ để Tòa án áp dụng pháp luật

một cách đúng đắn, hiệu quả.

Biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín

dụng khác, kho bạc Nhà nước được quy định tại Chương VIII Bộ luật tố tụng dân

sự năm 2015. Mục đích của việc áp dụng biện pháp này để bảo đảm cho tài sản của

người có nghĩa vụ được bảo toàn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của có quyền

lợi được bên có nghĩa vụ thực hiện trong quá trình thi hành án.

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự là quy định đã có từ khi

ban hành Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, biện pháp khẩn

cấp tạm thời phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc Nhà nước

lần đầu ghi nhận trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 cho

đến các Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, 2015. Gần đây nhất Nghị quyết

02/2020/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục có

những quy định hướng dẫn áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố

tụng dân sự. Những điểm mới trong các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên đã

góp phần giải quyết được nhiều vấn đề tồn tại trong việc áp dung biện pháp khẩn

cấp tạm thời. Tuy vậy trong thực tiễn xét xử hiện nay đối với việc áp dụng biện

pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác,

kho bạc Nhà nước cũng còn không ít những khó khăn, vướng mắc, việc này tạo ra

sự thiếu thống nhất trong cách thức giải quyết vụ án của các Tòa án cũng như chưa

bảo đảm sự công bằng, chưa bảo vệ tốt nhất cho quyền và lợi ích hợp pháp của các

chủ thể tham gia tố tụng.

Xuất phát từ thực trạng nói trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Biện pháp khẩn

cấp tạm thời – Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho

bạc nhà nước” để làm luận văn thạc sĩ.

2

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả nhận thấy có nhiều công trình

nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau về biện pháp khẩn cấp tạm thời

trong tố tụng dân sự, trong đó một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như:

- Lưu Tiến Dũng và Đặng Thanh Hoa (chủ biên) (2020) Lý giải một số vấn

đề của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 từ thực tiễn xét xử, Nxb. Hồng Đức. Đây

là công trình nghiên cứu chọn lọc một số vấn đề quan trọng của Bộ luật tố tụng dân

sự, trong đó các tác giả đã đưa ra quan điểm về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp

tạm thời trong việc dân sự hay vụ án dân sự. So sánh giữa phạm vi yêu cầu khởi

kiện và thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện tác động đến đến phạm vi yêu cầu, thay

đổi, bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời trong số đó có biện pháp phong tỏa tài

khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước.

- Tưởng Duy Lượng (2014), Pháp luật Tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử

Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật. Sách chuyên khảo có nội dung chiếm phần lớn

bình luận về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong đó có đề cập đến biện

pháp phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, những vi phạm thường thấy và các lưu ý về

phạm vi phong tỏa tài khoản đối với người áp dụng pháp luật.

- Bích Phượng – Hồng Ngọc (2019), Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, Tạp chí điện tử Tòa án nhân dân tháng

7/2019. Công trình nghiên cứu dựa trên các cơ sở lý luận và thực tiễn giải quyết các

vụ án trong đó có yêu cầu buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi áp dụng biện pháp

khẩn cấp tạm thời.

- Trần Anh Tuấn (2004), Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng

dân sự’’ Tạp chí Luật học số đặc san Góp ý Dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự năm

2004;

- Trần Anh Tuấn (2005), Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật tố tụng

dân sự và thực tiễn áp dụng, Tạp chí dân chủ và pháp luật số 12 (165)/2005.

- Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình Luật tố

tụng dân sự Việt Nam, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam. Đây là công trình

nghiên cứu tổng thể các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, phục vụ cho công tác

đào tạo cử nhân luật. Nội dung có đề cập đến các quy định về biện pháp phong tỏa

tài khoản tại ngân hàng một cách cụ thể, do phải dàn trải nhiều nội dung nên chưa

khai thác được những vướng mắc trong thực tiễn.

3

- Nguyễn Thị Thu Thủy và Lê Hải An (2017), Về điều kiện áp dụng biện pháp

khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 8/2017.

Bài viết trình bày khái quát về các điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 dựa trên các yếu tố mang tính khách quan và

tính chủ quan khi giải quyết các yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Các công trình nghiên cứu về biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài

khoản tại ngân hàng đã được nhiều nhà nghiên cứu luật học trình bày các quan điểm

dưới các góc độ khác nhau và được Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn khá

chi tiết. Tuy nhiên, thông qua việc tìm hiểu các vụ án đã giải quyết trong thực tiễn,

tác giả sẽ trình bày thêm những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc trên góc độ áp dụng

pháp luật.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn làm rõ các cơ sở pháp lý, điều kiện và

thực tiễn áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ

chức tín dụng khác, kho bạc Nhà nước trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Phát hiện và giải quyết những vấn đề mang tính

hệ thống và cơ bản đặt ra trong thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết yêu cầu áp

dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tòa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín

dụng khác, kho bạc Nhà nước. Đánh giá hiệu quả áp dụng các chế định pháp luật

nhằm phục vụ cho công tác tổ chức thực hiện pháp luật, kiến nghị hoàn thiện quy

định của pháp luật liên quan đến hoạt động giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp

khẩn cấp tạm thời của Tòa án.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định của Bộ luật tố

tụng dân sự, các văn bản hướng dẫn, các bản án, quyết định của Tòa án trong quá

trình giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu vào việc áp

dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản tại ngân hàng của Tòa án

nhân dân các cấp tại Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn bao gồm

các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng như phân tích, so sánh,

tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong luận văn.

4

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong chương 1, chương 2

của luận văn gồm phương pháp phân tích luật viết, phương pháp nghiên cứu học

thuyết pháp lý, phương pháp bình luận bản án và so sánh, tổng hợp các số liệu, quan

điểm giải quyết vụ án, quan điểm của các nhà nghiên cứu khoa học để rút ra những

kết luận.

6. Kết quả nghiên cứu

Luận văn là công trình nghiên cứu cụ thể về việc áp dụng “Biện pháp khẩn

cấp tạm thời – Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác”. Kết quả

nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn áp dụng pháp luật tại các Tòa án, là nguồn tham

khảo cho những người áp dụng pháp luật hoặc một số nhà nghiên cứu góp ý hoàn

thiện pháp luật tố tụng dân sự.

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 02

chương:

Chương 1. Yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ

chức tín dụng tại tòa án cấp sơ thẩm.

Chương 2. Thời hạn, thủ tục áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại ngân

hàng, tổ chức tín dụng khác tại tòa án cấp sơ thẩm

5

CHƯƠNG 1

YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI KHOẢN TẠI NGÂN

HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM

1.1. Quyền yêu cầu và nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ khi yêu cầu

áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản

1.1.1. Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa

tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng

Chủ thể có quyền yêu cầu: Theo quy định tại Điều 111 BLTTDS 2015,

trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự

hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 BLTTDS

2015 có quyền yêu cầu, kiến nghị Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một

hoặc nhiều BPKCTT quy định tại Điều 114 BLTTDS 2015 để tạm thời giải quyết

yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng

cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc

phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án; trong trường

hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả

nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án

có thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT quy định tại Điều 114 BLTTDS

2015 đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án.

Quyền quyết định áp dụng BPKCTT thuộc về Tòa án, tuy nhiên việc ra quyết

định áp dụng BPKCTT lại được thực hiện theo nguyên tắc quyền quyết định và tự

định đoạt của đương sự tại Điều 5 BLTTDS 2015. Trong một số trường hợp đặc

biệt Tòa án có quyền tự mình ra quyết định áp dụng BPKCTT khi đương sự không

có yêu cầu1. So sánh với hệ thống pháp luật của một số quốc gia trên thế giới nhận

thấy, các nước theo truyền thống pháp luật án lệ như Anh, Mỹ, Úc… Tòa án chỉ áp

dụng BPKCTT khi có yêu cầu của đương sự. Pháp luật tố tụng dân sự của một số

quốc gia theo truyền thống châu Âu lục địa như Nga, Trung Quốc, Việt Nam luật

quy định Tòa án được tự mình áp dụng BPKCTT trong một số trường hợp đặc biệt

đã viện dẫn như trên.

Với cách liệt kê, sắp xếp chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT

theo Điều 111 BLTTDS 2015, có thể nhận thấy chủ thể có quyền yêu cầu áp dụng

1 Khoản 3 Điều 111, Điều 114, 135 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

6

BPKCTT gồm 04 nhóm cơ bản: nhóm thứ nhất là các đương sự trong vụ án, nhóm

thứ hai gồm đại diện hợp pháp của đương sự, nhóm thứ ba gồm cơ quan, tổ chức, cá

nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước, lợi ích của

người khác theo quy định của pháp luật và nhóm thứ tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân

yêu cầu áp dụng BPKCTT tại thời điểm nộp đơn khởi kiện.

So sánh, đối chiếu với BLDS 2015 tác giả nhận thấy mặc dù BLDS và

BLTTDS cùng được ban hành năm 2015 nhưng các chủ thể trong quan hệ pháp luật

ghi nhận trong hai Bộ luật này vẫn chưa thống nhất. Theo BLDS 2015 chủ thể trong

quan hệ pháp luật dân sự chỉ bao gồm cá nhân và pháp nhân tuy nhiên BLTTDS

2015 vẫn còn ghi nhận chủ thể tham gia tố tụng là “cơ quan, tổ chức khởi kiện…”.

Điều 1 BLDS 2005 xác định chủ thể quan hệ dân sự theo nghĩa rộng gồm cá

nhân, pháp nhân, chủ thể khác. Chủ thể khác chính là các tổ chức không có tư cách

pháp nhân. Tuy nhiên, Điều 1 BLDS 2015 quy định: “Bộ luật này quy định địa vị

pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa

vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình

thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm”.

Như vậy, Điều 1 của BLDS 2015 chỉ đề cập tới hai chủ thể là cá nhân, pháp

nhân và bỏ cụm từ “chủ thể khác”, tức không đề cập đến tổ chức không có tư cách

pháp nhân. Ngoài ra, nếu như BLDS năm 2005 quy định theo hướng mặc định hộ

gia đình, tổ hợp tác là chủ thể quan hệ dân sự và chủ hộ là đại diện đương nhiên của

hộ gia đình trong các giao dịch dân sự, còn tổ trưởng tổ hợp tác là người đại diện

đương nhiên của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự, thì BLDS năm 2015 xuất

phát từ bản chất của chủ thể, có cách tiếp cận khác với trước đây. Điều 101 BLDS

quy định:

“1. Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp

nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức

khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch

dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân

sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân

sự biết.

Trường hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư

cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!