Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bất đẳng thức trong lớp các hàm phân thức
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢƠNG THỊ KIM NGỌC
BẤT ĐẲNG THỨC TRONG LỚP
CÁC HÀM PHÂN THỨC
Chuyên ngành : Phƣơng pháp Toán sơ cấp
Mã số: 60.46.40
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN MẬU
Đà Nẵng - Năm 2013
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN MẬU
Phản biện 1: TS. LÊ HOÀNG TRÍ
Phản biện 2: TS. HOÀNG QUANG TUYẾN
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 12 năm 2013.
* Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong toán học, bất đẳng thức có vị trí đặc biệt, không chỉ là những đối tượng
để nghiên cứu mà còn đóng vai trò như một công cụ đắc lực ứng dụng vào nhiều
lĩnh vực khác nhau.
Đối với chương trình toán ở phổ thông, bất đẳng thức là một chuyên đề khó,
và khó hơn cả với những học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi. Việc giải các
bài toán bất đẳng thức đòi hỏi phải vận dụng kiến thức một cách hợp lý, có tính
sáng tạo, người học cần linh hoạt sử dụng các kỹ thuật để đưa bài toán đến kết
quả nhanh nhất. Học sinh thường gặp khó khăn trong việc định hướng cách giải
các bài toán bất đẳng thức. Do đó, việc phân loại và đưa ra phương pháp giải cụ
thể cho từng dạng là vấn đề chúng ta cần quan tâm. Với ý tưởng này, tôi chọn
cho mình đề tài " Bất đẳng thức trong lớp các hàm phân thức".
Đề tài sẽ đưa hệ thống lý thuyết, bài tập, và phương pháp giải các bài toán
bất đẳng thức trong lớp các hàm phân thức một cách rõ ràng, cụ thể.
2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống các bài toán về bất đẳng thức trong lớp hàm phân thức, phân dạng
và nêu các ứng dụng của chúng.
Nắm được một số kỹ thuật sử dụng bất đẳng thức, tạo ra các bất đẳng thức
mới từ bất đẳng thức đã biết.
3. Đối tượng nghiên cứu.
− Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các bất đẳng thức dạng phân tuyến tính, dạng phân thức bậc hai và
một số dạng tổng quát, bất đẳng thức phân thức của các đa thức đối xứng, một
số dạng bất đẳng thức hàm thường gặp trong hàm phân thức, và các ứng dụng
liên quan.
− Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu từ các tài tiệu, giáo trình của GS.TSKH. Nguyễn Văn Mậu , các tạp
chí Toán học , và một số trang web về Toán học...
2
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp tự nghiên cứu các tư liệu gồm: sách giáo khoa phổ thông trung
học, các tài liệu tham khảo về bất đẳng thức, tạp chí toán học tuổi trẻ, các đề
tài nghiên cứu có liên quan....
Phương pháp tiếp cận lịch sử, sưu tầm, phân tích, tổng hợp tư liệu và tiếp
cận hệ thống.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Đề tài đưa ra hệ thống lý thuyết, bài tập, và phương pháp giải các bất đẳng
thức trong lớp các hàm phân thức. Giải quyết hàng loạt các bài toán chứng minh
bất đẳng thức khó ở trung học phổ thông.
6. Cấu trúc của luận văn.
Mở đầu
Chương 1. Một số tính chất của hàm phân thức.
1.1. Các tính chất cơ bản của phân số.
1.2. Các hàm dạng phân tuyến tính, dạng phân thức bậc hai.
1.3. Phân thức nhận giá trị nguyên và phân thức nhận giá trị hữu tỷ.
Chương 2. Một số lớp bất đẳng thức hàm của hàm phân thức.
2.1. Sử dụng tính chất của phân số để chứng minh bất đẳng thức phân thức.
2.2. Một số dạng toán về phân thức ba biến với tích các biến không đổi.
2.3. Các bài toán cực trị hàm phân thức.
Chương 3. Bất đẳng thức dạng phân thức của các đa thức đối xứng.
3.1. Đa thức đối xứng.
3.2. Các bất đẳng thức cơ bản và áp dụng giải bài toán bất đẳng thức phân
thức của đa thức đối xứng.
3.3. Bất đẳng thức dạng phân thức giữa các hàm đối xứng sơ cấp Viète.
Kết luận.
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ TÍNH CHẤT
CỦA HÀM PHÂN THỨC
1.1 CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA PHÂN THỨC
Định nghĩa 1.1 ([2]). Cho vành A là một vành giao hoán có đơn vị. Ta gọi đa
thức (trên A) bậc n biến x là một biểu thức có dạng
Pn(x) = anx
n + an−1x
n−1 + . . . + a1x + a0, (an 6= 0)
trong đó các ai ∈ A được gọi là hệ số, an là hệ số bậc cao nhất và a0 là hệ số tự
do của đa thức.
Nếu ai = 0, i = 1, 2, . . . , n − 1 và a0 6= 0 thì ta có bậc của đa thức là 0.
Nếu ai = 0, ∀i = 0, 1, . . . , n thì ta gọi bậc của đa thức là −∞ và gọi là đa
thức không (nói chung thì người ta không định nghĩa bậc đối với đa thức không).
Tập hợp tất cả các đa thức với hệ số lấy trong vành A được ký hiệu là A[x].
Khi A = K là một một trường thì K[x] là một vành giao hoán có đơn vị. Ta
thường xét A = Z, hoặc A = Q, hoặc A = R, hoặc A = C. Khi đó ta có các
vành đa thức tương ứng là Z[x], Q[x], R[x], C[x]. Trong luận văn này ta tập trung
khảo sát các đa thức A[x] với A = R.
Định nghĩa 1.2 ([2]). Biểu thức f(x) = P(x)
Q(x)
, trong đó P(x), Q(x) là các đa
thức của biến x trên trường số K (Q(x) 6= 0) được gọi là một phân thức hữu tỉ
(gọi tắc là phân thức) của biến x (hay đối số trên x) trên trường số K. Giá trị
của f(x) được xác định với mọi x thuộc K trừ các giá trị của f(x) mà tại đó
mẫu thức Q(x) triệt tiêu. Nói cách khác nếu gọi S là tập nghiệm của Q(x) trên
K thì miền xác định của phân thức f(x) là K \ S.
Mở rộng: Ta định nghĩa phân thức hữu tỉ trên trường K của các biến x1, x2, . . . , xn
là biểu thức
f(x1, x2, . . . , xn) = P(x1, x2, . . . , xn)
Q(x1, x2, . . . , xn)
.
Trong đó P(x1, x2, . . . , xn), Q(x1, x2, . . . , xn) là các đa thức n biến x1, x2, . . . , xn
trên trường K, với Q(x1, x2, . . . , xn) 6= 0 .
Nếu gọi S là tập các bộ số x1, x2, . . . , xnthuộc Kn mà tại đó Q(x1, x2, . . . , xn)
triệt tiêu thì miền xác định của phân thức f(x1, x2, . . . , xn) là Kn \ S.
4
Tập các đa thức là một tập con của các phân thức hữu tỉ trên cùng một trường
số, vì mỗi đa thức có thể xem là một phân thức hữu tỉ với mẫu thức bằng 1.
1.1.1 Sự bằng nhau của các phân thức và tính chất về nghiệm
của các phân thức
Định nghĩa 1.3. Hai phân thức hữu tỉ của cùng số biến (x1, x2, . . . , xn) là
f(x1, x2, . . . , xn) := P(x1, x2, . . . , xn)
Q(x1, x2, . . . , xn)
và
f(x1, x2, . . . , xn) := M(x1, x2, . . . , xn)
N(x1, x2, . . . , xn)
được gọi là bằng nhau trên trường số K, tức
P(x1, x2, . . . , xn)
Q(x1, x2, . . . , xn)
=
M(x1, x2, . . . , xn)
N(x1, x2, . . . , xn)
khi và chỉ khi
P(x1, x2, . . . , xn)N(x1, x2, . . . , xn) = Q(x1, x2, . . . , xn)M(x1, x2, . . . , xn).
Quan hệ bằng nhau của các phân thức hữu tỉ là quan hệ tương đương (có
tính phản xạ, đối xứng, bắc cầu), do đó ta có thể hiểu một phân thức chính là
một lớp tương đương các phân thức bằng nhau. Vì vậy, khi viết một phân thức
hữu tỉ là ta viết một phần tử đại diện của lớp tương đương. Điều đó cũng giống
như các phân thức hữu tỉ, khi ta viết một số hữu tỉ chính là viết phần tử đại
diện của một lớp tương đương chứa số đó.
Định lý 1.1 (Định lý Bezont). Nếu α là nghiệm của đa thức f ∈ R[x] thì f(x)
chia hết cho (x − α) trong R[x].
Hệ quả 1.1. Với mọi f ∈ R,deg f = n ≥ 1 ta luôn có
(f(x) − f(α)).
.
.(x − α).
Định lý 1.2 ([2]). Cho hàm phân thức hữu tỉ P(x)
Q(x)
khi đó luôn tồn tại đa thức
R(x) có deg R(x) = deg P(x) − 1 sao cho
P(x)
Q(x)
−
P(x0)
Q(x0)
= (x − x0)
R(x)
Q(x)
.
5
Hệ quả 1.2. Phân thức hữu tỉ P(x)
Q(x)
có nghiệm x = x0 thì P(x)
Q(x)
= (x −
x0)
P1(x)
Q(x)
, với P1(x) là đa thức có bậc nhỏ hơn bậc của P(x).
1.1.2 Phân thức tối giản. Rút gọn phân thức
Định lý 1.3. Nếu cả tử và mẫu của một phân thức hữu tỉ có ước chung không
tầm thường là M(x) thì khi chia cả tử và mẫu cho ước chung này ta được một
phân thức hữu tỉ hằng đẳng với phân thức đã cho, tức là PM
QM =
P
Q
.
Định nghĩa 1.4. Phân thức hữu tỉ P
Q
được gọi là tối giản nếu các đa thức P
và Q nguyên tố cùng nhau.
Chẳng hạn ax + b
(x
2 + px + q)
2
với a, b, p, q là các số thực và (p
2 − 4q) < 0 là tối
giản trong trường số thực.
Biến đổi một phân thức thành một phân thức hằng đẳng với nó gọi là biểu
diễn phân thức dưới dạng chính tắc.
Chẳng hạn, dạng chính tắc của phân thức x
2 − 4
x
2 − 4x + 4
là x + 2
x − 2
.
1.1.3 Phân tích phân thức hữu tỉ một biến thành tổng các
phân thức tối giản
Định nghĩa 1.5 ([2]). Một phân thức hữu tỉ trên R có dạng chính tắc là
P(x)
Q(x)
=
Bmx
m + Bm−1x
m−1 + . . . + B0
Anx
n + An−1x
n−1 + . . . + A0
,
với Ai
, Aj ∈ R;i = 1, 2, . . . , m; j = 1, 2, . . . , n.
Giả sử rằng các phân thức ở tử thức và mẫu thức là các đa thức nguyên tố cùng
nhau ((P(x), Q(x)) = 1).
Phân thức được gọi là tối giản nếu tử thức và mẫu thức là các đa thức nguyên
tố cùng nhau ((P(x), Q(x)) = 1).
Nếu bậc của tử thức thấp hơn bậc của mẫu thức thì phân thức được gọi là
thực sự, trong trường hợp ngược lại gọi là phân thức không thực sự.
Nếu phân thức không là thực sự thì bằng cách chia tử thức cho mẫu thức
(theo qui tắc chia đa thức), có thể biểu diễn phân thức đó dưới dạng tổng của
một đa thức và một phân thức thực sự nào đó.
Q(x)
P(x)
= M(x) + F(x)
f(x)
.
6
Trong đó M(x) là đa thức, còn F(x)
f(x)
là phân thức thực sự.
Các phân thức thực sự dạng
I. A
x − a
.
II. A
(x − a)
k
, (k ∈ N, k ≥ 2).
III. Ax + B
(x
2 + px + q)
.
IV. Ax + B
(x
2 + px + q)
k
, k ∈ N, k ≥ 2.
Các nghiệm của mẫu thức đều không thực, trong đó a, p, q, A, B là các hệ số
thực và p
2 − 4q ≤ 0, được gọi là phân thức đơn giản nhất loại I, II, III, IV.
Định lý 1.4. Cho một phân thức hữu tỉ tối giản thực sự P(x)
Q(x)
. Giả sử x = a
là nghiệm bội k của mẫu thức, tức là f(x) = (x − a)
k
f1(x), trong đó f1(x) 6= 0.
Có thể biểu diễn phân thức đã cho dưới dạng tổng của 2 phân thức thực sự
khác nhau như sau
Q(x)
f(x)
=
A
(x − a)
k
+
F1(x)
(x − a)
k−1f1(x)
.
Trong đó A là hệ số khác không, F1(x) là một đa thức có bậc thấp hơn bậc
của mẫu thức (x − a)
k−1
f1(x).
Hệ quả 1.3. Nếu mẫu thức f(x) có nghiệm thực x = a bội cấp k thì có thể
viết
Q(x)
P(x)
=
A
(x − a)
k
+
A1
(x − a)
k−1
+ . . . +
Ak−1
(x − a)
+
Fk(x)
f1(x)
.
Trong đó Fk(x)
f1(x)
là một phân thức tối giản.
1.2 HÀM PHÂN THỨC CHÍNH QUY
1.2.1 Hàm phân thức chính quy hữu tỉ một biến
Định nghĩa 1.6 ([2]-[3], Hàm phân thức chính quy một biến). Hàm số f(x)(6≡
0) xác định trên tập R+ được gọi là phân thức chính quy, nếu
f(x) = X
n
k=1
akx
αk
, (1.1)
7
trong đó
ak ≥ 0, k = 1, 2, . . . , n;
X
n
k=1
akαk = 0.
Ví dụ 1.1. Dễ dàng kiểm chứng hàm số sau đây là phân thức chính quy
f1(x) = 9x + x
2 + 5
1
x
+ 2
1
x
3
.
Định lý 1.5. Cho bộ số dương a1, a2, . . . , an và bộ số α1, α2, . . . , αn sao cho
X
n
k=1
akαk = 0.
Khi đó hàm số
f(x) = X
n
k=1
akx
αk
; x > 0
đạt giá trị nhỏ nhất tại x = 1. Tức là min
x>0
f(x) = f(1) = a1 + a2 + . . . + an.
Tính chất 1.1. Nếu f(x) là các hàm phân thức chính quy thì f(x) > 0 với
mọi x > 0.
Tính chất 1.2. Nếu f(x) và g(x) là các hàm phân thức chính quy thì với mọi
cặp số dương α, β, hàm số
h(x) := αf(x) + βg(x)
cũng là hàm phân thức chính quy.
Tính chất 1.3. Nếu f(x) và g(x) là các hàm phân thức chính quy thì
h(x) := f(g(x))
cũng là hàm phân thức chính quy.
Tính chất 1.4. Nếu f(x) là hàm phân thức chính quy, thì hàm số
h(x) := [f(x)]m, m ∈ N,
cũng là hàm phân thức chính quy.
1.2.2 Hàm phân thức chính quy hữu tỉ nhiều biến
8
Định nghĩa 1.7 ([2]-[3], Hàm phân thức chính quy hữu tỉ nhiều biến). Hàm số
f(x1, x2, . . . , xm) 6≡ 0 được gọi là hàm phân thức chính quy hữu tỉ m biến, nếu
f(x1, x2, . . . , xm) = X
n
k=1
akx
αk1
1
x
αk2
2
. . . xαkm
m , (1.2)
trong đó
ak ∈ N, αkj ∈ Z, k = 1, 2, . . . , n; j = 1, 2, . . . , m,
a1α11 + a2α21 + · · · + anαn1 = 0,
a1α12 + a2α22 + · · · + anαn2 = 0,
. . . . . . . . . ,
a1α1m + a2α2m + · · · + anαnm = 0.
(1.3)
Ví dụ 1.2. Hàm số sau đây là hàm phân thức chính quy hai biến
f(x, y) = 3x
2
y
3 + 2x + 3y +
4
x
2y
3
, x > 0, y > 0.
Tính chất 1.5. Hàm số f(x1, x2, . . . , xm) là hàm phân thức chính quy hữu tỉ
khi và chỉ khi các hàm phân thức thành phần của f(1, 1, . . . , xk, 1, . . . , 1) cũng
là các hàm phân thức chính quy hữu tỉ.
Định nghĩa 1.8. Giả sử hàm số f(x1, x2, . . . , xn) là hàm phân thức chính quy,
tức f(x1, x2, . . . , xn) thỏa mãn điều kiện (1.2) và (1.3). Khi đó các hàm số
hj (xj ) := X
m
k=1
akx
αkj
j
, j = 1, 2, . . . , n
được gọi là phân thức thành phần biến xj của f(x1, x2, . . . , xn).
Định lý 1.6. Với mỗi hàm phân thức chính quy f(x1, x2, . . . , xn) trên tập
x1 > 0, x2 > 0, . . . , xn > 0
dạng
f(x1, x2, . . . , xn) = X
m
k=1
akx
αk1
1
x
αk2
2
. . . x
αkn
n , ak ≥ 0, k = 1, 2, . . . , n,
trong đó
ak ∈ N, αkj ∈ Z, k = 1, 2, . . . , n; j = 1, 2, . . . , m,
a1α11 + a2α21 + · · · + amαm1 = 0,
a1α12 + a2α22 + · · · + amαm2 = 0,
. . . . . . . . . ,
a1α1m + a2α2m + · · · + amαmn = 0,
(1.4)
9
ta đều có f(x1, x2, . . . , xn) ≥
P
n
k=1
ak.
1.2.3 Một số bài toán liên quan
Bài toán 1.1 (Bất đẳng thức Holder). Cho a, b, p, q > 0 sao cho
1
p
+
1
q
= 1.
Chứng minh rằng
a
p
+
b
q
≥ a
1
p b
1
q .
Bài toán 1.2 (Bất đẳng thức Holder suy rộng). Cho hai dãy số không âm
ai
, bi
;i = 1, 2, . . . , n và hai số p, q > 0 sao cho
1
p
+
1
q
= 1.
Chứng minh rằng
X
n
k=1
a
p
k
!
1
p
X
n
k=1
b
p
k
!
1
q
≥
X
n
k=1
akbk.
1.3 CÁC HÀM DẠNG PHÂN TUYẾN TÍNH, DẠNG PHÂN
THỨC BẬC 2
1.3.1 Các hàm dạng phân tuyến tính
Bài toán 1.3. Cho hàm phân thức hữu tỉ
f(x) = ax + b
cx + d
∈ Q,
với mọi x ∈ Z.
Chứng minh rằng f(x) có thể biểu diễn được dưới dạng
f(x) = Ax + B
Cx + D
, với A, B, C, D ∈ Z. (1.5)
Bài toán 1.4 (Dự tuyển IMO 1971). Chứng minh rằng với mọi a, b, c, d dương
ta đều có
a + c
b + c
+
b + d
b + c
+
c + a
c + d
+
d + b
d + a
≥ 4.