Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

báo cáo kế toán chi phí và giá thành.doc
PREMIUM
Số trang
92
Kích thước
1.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
748

báo cáo kế toán chi phí và giá thành.doc

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường CĐ KT-TC TN

LỜI NÓI ĐẦU

-------  -------

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới-WTO đánh dấu một sự

chuyển biến mang tính bước ngoặt đối với nền kinh tế. Bước vào một “sân

chơi mang tính quốc tế” vừa là cơ hội để Việt Nam vươn mình ra khỏi phạm

vi khu vực, mang Việt Nam đến với bạn bè quốc tế, đồng thời cũng là một

thách thức lớn đòi hỏi phải có sự vận động một cách toàn diện đối với tất cả

các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vì vậy vấn

đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả?

Để thực hiện được mục tiêu trong các doanh nghiệp cần đặt ra cho mình

1 phương hướng hoạt động sao cho hợp lý và có hiệu quả để có thể cạnh tranh

trên thị trường. Cạnh tranh đơn thuần không chỉ là cạnh tranh về chất lượng

mà còn cạnh tranh về giá cả. Vì vậy vấn đề hạ chi phí, hạ giá thành sản phẩm

luôn được đặt lên hang đầu đối với mọi doanh nghiệp. Vấn đề này không còn

là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm.

Vì lí do này hay lí do khác các doanh nghiệp cần có các biện pháp để đạt

được mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất

lượngđể tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường.

Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh

nghiệp có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành. Đứng trước

những thách thức đó nhà nước ta đã có nhiều biện pháp như cải cách bộ máy

hành chính, tạo điều kiện thông thoáng cho các nhà đầu tư và tạo ra hành lang

pháp lý thống nhất. Đây là một trong những điều kiện cho các doanh nghiệp

có điều kiện phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một

trong những điều kiện hết sức quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được

thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh trên thị trường.

Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài” kế toán tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” nhằm hiểu rõ và trang bị thêm kiến

thức cơ bản về lý thuyết và thực tiễn của kế toán doanh nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu

+ Tổng hợp những kiến thức đã học tại trường, vận dụng vào thực tiễn

nhằm củng cố và tích luỹ kiến thức.

+ Tập hợp các chi phí phát sinh và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

để tính giá thành sản phẩm .

+ Đánh giá tình hình chi phí và giá thành của Nhà máy, từ đó đưa ra một

số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.

Nguyễn Thị Lan 1 Lớp K29 B6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường CĐ KT-TC TN

3. Phạm vi nghiên cứu

+Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và phân tích tại Nhà máy

Cán thép Thái Nguyên trong suốt thời gian thực tập.

+Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong tháng

04/2010.

+Thời gian thực tập từ ngày 05/05/2010 đến ngày 05/07/2010

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Để làm đề tài này em đã sử dụng các phương pháp sau:

-Phương pháp thu thập thông tin và thể hiện thông tin

+Điều tra thống kê phòng kế toán và các phòng liên quan,phỏng vấn

những người có trách nhiệm lien quan

+Thu thập câc thông tin trên các tài liệu đã công bố thể hiện hệ thống lý

luận

+Thể hiện thông tin chủ yếu trên bảng biểu

Việc thu thập thông tin là rất cần thiết trong quá trình nghiên cứu một

vấn đề nào đó.Phải biết lựa chọn những thông tin chính xác,khoa học để phục

vụ tốt cho công việc nghiên cứu

-Phương pháp hạch toán kế toán:

+Phương pháp chứng từ và kiểm kê.

+Hệ thống tài khoản và ghi sổ kép

+Phương pháp bảng biểu cân đối

-Phương pháp hoạt động kinh tế:

+Phương pháp chỉ số: bằng phương pháp này ta có thể kiểm tra được sự

tăng giảm của một yếu tố giữa các kỳ là bao nhiêu phần trăm là do nguyên

nhân nào gây ra.

+Phương pháp so sánh thống kê: cho biết sự chênh lệch giữa các kỳ từ đó

có hướng đầu tư phát triển.

5. Kết cấu của báo cáo

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận báo cáo gồm 3 chương:

Chương 1:Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

nhà máy cán thép Thái Nguyên

Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy cán thép Thái Nguyên

CHƯƠNG 1

Nguyễn Thị Lan 2 Lớp K29 B6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường CĐ KT-TC TN

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các

doanh nghiệp sản xuất

1.1.1. Chi phí sản xuất

1.1.1.1. Khái niệm

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống,

lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra

trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tính cho từng thời kì nhất

định (tháng, quý, năm).

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

-Trong doanh nghiệp sản xuất , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác

nhau, chúng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dưới những hình thái

khác nhau. Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chặt chẽ, và có hệ thống

thì yêu cầu đặt ra là phải phân loại chi phí sản xuất.

-Tùy theo việc xem xét chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau và mục

đích quản lý chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo những hình thức

thích hợp. Tuy nhiên, về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân

theo các tiêu thức sau:

a,Phân loại theo yếu tố chi phí

Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội

dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại

này không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí.

Mục đích của cách phân loại này là nhằm biết được chi phí sản xuất của

doanh nghiệp gồm những loại nào, số lượng, giá trị của từng loại chi phí là

bao nhiêu.

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 6 yếu tố sau:

-Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,

vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… sử dụng trực tiếp hoặc gián

tiếp cho sản xuất sản phẩm.

-Yếu tố nhân công: Chi phí về việc sử dụng lao động trực tiếp hoặc gián

tiếp tham gia vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ.

-Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích

trong thời kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất trong phạm vi phân

xưởng như: nhà kho, nhà xưởng, máy móc thiết bị…

-Yếu tố chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm những chi phí liên quan đến

việc sử dụng các công cụ dụng cụ, các trang thiết bị về an toàn lao động.

-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí về dịch vụ mua

ngoài phải trả trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng như:chi

phí điện, nước, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ…

-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Những chi phí phát sinh bằng tiền phục

vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng chưa được kể đến ở các loại trên.

b, Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

Nguyễn Thị Lan 3 Lớp K29 B6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường CĐ KT-TC TN

Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất

sản phẩm. Mục đích của cách phân loại này là để tìm ra các nguyên nhân làm

thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản

phẩm.

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có các loại sau:

-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật

liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao

vụ, dịch vụ (có thể bao gồm cả giá thành sản xuất của bán thành phẩm).

-Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ

cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo

sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ

quy địnhcho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (phần trích tính vào chi

phí).

-Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh

trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí

nguyên, vật liệu và chi phí nhân công truqcj tiêp nói trên.

c, Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn

thành

Cách phân loại này chia chi phí ra làm 2 loại:

-Định phí (chi phí cố đổi): Là những chi phí mang tính chất tương đối

ổn định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản

lượng nhất định. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại

thay đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.

-Biến phí (chi phí biến đổi): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số

lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực

tiếp… Nhưng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đôn vị sản phẩm thì lại

mang tính ổn định.

Cách phân loại này rất thuận lợi cho việc phân tích điểm hòa vốn, lập kế

hoạch và kiểm tra chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.

d, Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:

Theo cách thức kết chuyển chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh

được chia thành:

-Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán, bao gồm

những chi phí lưu thông trong kỳ hạch toán và chi phí quản lý hành chính.

-Chi phí sản phẩm: Là khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản

phẩm, hoặc được mua.

Nguyễn Thị Lan 4 Lớp K29 B6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường CĐ KT-TC TN

1.1.2. Giá thành sản phẩm

1.1.2.1. Khái niệm

Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc

một đơn vị sản phẩm, dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn

thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh

kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất,

nó còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động

sản xuất sản phẩm.

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán giá thành cũng như yêu cầu

xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem dưới nhiều góc độ, nhiều phạm

vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành được phân

theo hai cách chủ yếu sau:

a, Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành

Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại:

- Giá thành kế hoạch: Là loại giá được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của

kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở giá thành kì trước và các định mức, các dự toán

chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh

nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

hạ giá thành của doanh nghiệp.

- Giá thành định mức: Được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm

trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định

trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn biến động phù hợp với sự biến

động của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch

giá thành. Giá thành định mức là thước đo chính xác để xác định kết quả sử

dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các

giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt

động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi

kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát

sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm

tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả

kinh doanh.

b, Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí

Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 2 loại:

- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả

những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong

phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí

SXC). Giá thành sản xuất là căn cứ để hạch toán thành phẩm nhập kho, giá

vốn hàng bán và mức lãi gộp của doanh nghiệp trong kỳ

- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Những chi phí tính cho sản phẩm tiêu

thụ tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ được tính theo

công thức:

Nguyễn Thị Lan 5 Lớp K29 B6

+

Chi phí

bán hàng

Giá thành toàn

bộ của sản

phẩm tiêu thụ

=

Giá thành sản xuất

của sản phẩm tiêu thụ +

Chi phí quản lý

doanh nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường CĐ KT-TC TN

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về bản chất là hai mặt của quá trình

sản xuất. Nếu như chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí của quá trình sản

xuất (các yếu tố chi phí đầu vào) thì giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết

quả của quá trình sản xuất đó (kết quả đầu ra).

* Sự giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết với

nhau và giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao

động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo

sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao

vụ, dịch vụ đã hoàn thành.

* Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

- Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng chủng loại sản phẩm hoàn

thành, còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng sản phẩm công

việc hoàn thành.

- Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ,

không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay chưa.

Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng

sản phẩm công việc đã hoàn thành.

- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể giống hay khác nhau khi có

hay không có chi phí sản xuất dở dang.

Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất

bằng tổng giá thành sản phẩm.

Trong trường hợp có chi phí chờ phân bổ, chi phí phải trả thì chi phí sản xuất

và giá thành sản phẩm trong kỳ là khác nhau. Nếu trong kỳ có chi phí phát

sinh chi phí chờ phân bổ thì chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí đó, còn

giá thành sản phẩm chỉ bao gồm phần chi phí được phân bổ cho kỳ này. Nếu

trong kỳ có phát sinh chi phí phải trả, đây là các khoản chi phí chưa phát sinh

nhưng được trích trước để tính vào giá thành, nên chi phí sản xuất trong kỳ

không bao gồm khoản này, còn giá thành sản phẩm lại có bao gồm.Mối quan

hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau :

Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

A B

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành

C D

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD – CD

Nguyễn Thị Lan 6 Lớp K29 B6

Tổng giá

thành sản

phẩm

=

Giá trị

SPDD

đầu kỳ

Chi phí sản

xuất phát

sinh trong kỳ

Giá trị

SPDD

cuối kỳ

+ -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường CĐ KT-TC TN

1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm

Trên cơ sở tập hợp đầy đủ và chính xác CPSX sẽ giúp cho các doanh

nghiệp phản ánh đúng đắn kết quả sản xuất, từ đó có biện pháp cải tiến công

tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất nói riêng, cho nên

yêu cầu đặt ra với doanh nghiệp là phải thực hiện nhiệm vụ sau:

- Phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất, phân loại giá thành sản phẩm một

cách đúng đắn, phù hợp.

- Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản

phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành, phương pháp

tính thích hợp.

- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của

doanh nghiệp và đúng với chế độ hiện hành.

- Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp đánh giá sản

phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành cho phù hợp.

- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành

sản phẩm, đề xuất những ý kiến để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành

sản phẩm.

- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho nhà quản trị.

1.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm

1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định giới hạn

về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát

chi phí và tính giá thành sản phẩm.

- Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:

+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Tuỳ theo việc bố trí nhiệm vụ sản

xuất cho các bộ phận, tổ, đội…để xác định.

+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình sản xuất: Tuỳ theo đặc điểm quy trình công

nghệ là quy trình phức tạp hay giản đơn, phức tạp kiểu liên tục, song song hay

hỗn hợp.

+ Căn cứ vào trình độ và yêu cầu về thông tin quản lý…

Mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: Loại sản phẩm, nhóm sản

phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất…

Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở cho việc mở

các tài khoản chi tiết (cấp II, cấp III) và các sổ kế toán chi tiết, phục vụ cho

công tác hạch toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng và giúp tăng

cường công tác quản lý đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

1.2.2. Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm

Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật

chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất được kết tinh trong đó nhằm định

lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.

- Căn cứ xác định:

+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.

+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ là giản đơn hay phức tạp, phức

tạp kiểu liên tục, song song hay hỗn hợp.

+ Căn cứ vào trình độ và yêu cầu của quản lý.

Nguyễn Thị Lan 7 Lớp K29 B6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường CĐ KT-TC TN

+ Căn cứ vào việc sử dụng nửa thành phẩm.

Mà đối tượng tính giá thành có thể là: Chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm, đơn

đặt hàng, hạng mục công trình…

1.3. Kế toán Chi phí sản xuất

1.3.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệuchính, vật

liệu phụ, nhiên liệu...được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc

thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí

như sau:

- Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối

tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản

phẩm, loại sản phẩm, lao vụ ...) thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.

- Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi

phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì áp dụng phương pháp phân bổ

gián tiếp để phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân

bổ thường được sử dụng là: Định mức tiêu hao cho từng sản phẩm, hệ số phân

bổ được quy định, theo trọng lượng sản phẩm hay số lượng sản phẩm sản xuất

ra...

* Tài khoản sử dụng

- Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt

động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh, kế

toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Kết cấu TK621:

Nguyễn Thị Lan 8 Lớp K29 B6

xxx xxx

+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ

+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử

dụng không hết được nhập lại kho

+ Kết chuyển chi chí nguyên vật liệu

trực tiếp vào giá thành – TK154

TK621

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường CĐ KT-TC TN

TK621 không có số dư cuối kỳ.

* Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua

sơ đồ sau:

Sơ đồ: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp

KKTX

Ghi chú:

(1) Xuất kho NVL dùng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.

(2) Mua NVL dùng ngay vào sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.

(3) Thuế GTGT được khấu trừ.

(4) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.

(5) Phế liệu thu hồi nhập kho

(6) NVL sử dụng không hết nhập lại kho.

(7) Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường.

1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho lao động trực tiếp sản

xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính,

lương phụ, các khoản phụ cấp (phụ cấp khu vực, độc hại, làm thêm giờ, làm

đêm ...). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản bảo

hiểm x• hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và được tính vào chi phí kinh

doanh theo một tỷ lệ nhất định trên số tiền lương phải trả của công nhân trực

tiếp sản xuất.

Đối với những khoản chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng đối

tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp theo từng

đối tượng chi phí cụ thể.

Đối với những khoản chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối

tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp chung rồi chọn tiêu

thức phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức

phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức, giờ

công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm...

Nguyễn Thị Lan 9 Lớp K29 B6

152 621 154 152

(1) (4) (5)

(6)

(2)

111, 112, 331

1331

(3)

632

(7)

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!