Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài giảng thiết kế hệ thống số: Ngôn ngữ mô tả phần cứng HDL( Ngôn ngữ Verilog)
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Bài giảng thiết kế hệ thống số Chương 5B: Ngôn ngữ Verilog
GV: TS Võ Đình Tùng
Chương 5 : NGÔN NGỮ MÔ TẢ PHẦN CỨNG HDL
Hardware Description Language
Phần B: Ngôn ngữ Verilog
Bài giảng thiết kế hệ thống số Chương 5B: Ngôn ngữ Verilog
GV: TS Võ Đình Tùng
6.1. TỔNG QUAN NGÔN NGỮ VERILOG HDL
Verilog HDL lần đầu được giới thiệu vào năm 1984 bởi công ty Gateway
Design Automatic. Verilog không được chuẩn hóa và đều được chỉnh sửa ở hầu hết
các phiên bản từ năm 1984 đến năm 1990. Năm 1995 Verilog chính thức được chuẩn
hóa bởi tổ chức IEEE.
Verilog HDL là một trong hai ngôn ngữ mô phỏng phần cứng thông dụng nhất,
được dùng trong thiết kế IC, ngôn ngữ kia là VHDL.
Verilog HDL cho phép mô phỏng các thiết kế dễ dàng, sửa chữa lỗi, hoặc thực
nghiệm bằng những cấu trúc khác nhau. Các thiết kế được mô tả trong HDL là những
kỹ thuật độc lập, dễ thiết kế, dễ tháo gỡ, và thường dễ đọc hơn ở dạng biểu đồ, đặc biệt
là ở các mạch điện lớn.
Verilog được dùng để xây dựng các ứng dụng trên nền các công nghệ như
FPGA, CPLDs… Code Verilog dùng để mô tả các hệ thống số được xây dựng trong
các thiết bị lập trình được của các hãng như Xilinx, Altera, hay Atmel…
Verilog thường được dùng để mô tả thiết kế ở bốn dạng:
+ Thuật toán (một số lệnh giống ngôn ngữ C như: if, case, for,while…).
+ Chuyển đổi thanh ghi (kết nối bằng các biểu thức Boolean).
+ Các cổng kết nối( cổng: OR, AND, NOT…).
+ Chuyển mạch (BJT, MOSFET).
Một số ưu điểm của ngôn ngữ Verilog:
Nền tảng mạnh : chuẩn hóa năm 1995 bởi IEEE, hỗ trợ công nghiệp, phổ
biến cho các nhà ASIC vì dễ học, cho phép mô phỏng và tổng hợp hiệu quả.
Tính đa năng: cho phép quá trình thiết kế thực thể (Entity) thực hiện
trong môi trường thiết kế cả phân tích và kiểm tra. Tuy nhiên Verilog không
thích hợp lắm cho các thiết kế mức hệ thống phức tạp, đây là trở ngại chính của
Verilog.
Hỗ trợ công nghiệp: phổ biến cho các nhà thiết kế ASIC vì dễ học , cho
phép mô phỏng nhanh và tổng hợp hiệu quả
Có khả năng mở rộng IEEE Std 1364 chứa định nghĩa của PLI Verilog
(Programming Language Interface) cho phép mở rộng khả năng của Verilog.
Bài giảng thiết kế hệ thống số Chương 5B: Ngôn ngữ Verilog
GV: TS Võ Đình Tùng
Nó là một tập hợp các bộ định tuyến cho phép các chức năng bên ngoài truy
nhập thông tin chức năng thiết kế Verilog.
6.2. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH DÙNG NGÔN NGỮ VERILOG HDL
Ngôn ngữ Verilog mô tả hệ thống số như là thiết lập một module. Cấu trúc một
module như sau :
// KHI BÁO MODULE
module module_name (danh sách các port I/O); //tên module trùng tên file.v
//các khai báo
Input
Output
Inout
Reg
Wire
Parameter
. . .
//các câu lệnh
Initial statement
Always statement
Module Instantiation
Continuous assignment
endmodule
Ví dụ : thiết kế mô hình hành vi cho cổng NAND 2 ngõ vào
module NAND (in1, in2, out);
input in1, in2;
output out;
assign out=~(in1&in2) // các câu lệnh
endmodule
& là toán từ “and”
~ là toán tử đảo bit.
Lệnh assign chờ sự thay đổi ở vế phải biểu thức và kết quả được gán cho biểu
thức bên trái (ngõ ra out).