Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài Giảng Hóa Học Các Hợp Chất Cao Phân Tử
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2019
ThS. TRẦN THỊ THANH THỦY
TS. VŨ HUY ĐỊNH
HãA HäC C¸C HîP CHÊT
CAO PH¢N Tö
ThS. TRẦN THỊ THANH THỦY, TS. VŨ HUY ĐỊNH
BÀI GIẢNG
HÓA HỌC CÁC HỢP CHẤT
CAO PHÂN TỬ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2019
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT HÓA HỌC HỮU CƠ ................................. 3
1.1. Cấu tạo và đặc điểm của nguyên tử cacbon............................................... 3
1.1.1. Cấu trúc vỏ electron của nguyên tử cacbon ....................................... 3
1.1.2. Các trạng thái lai hoá của nguyên tử cacbon..................................... 4
1.2. Liên kết hoá học trong các hợp chất hữu cơ .............................................. 5
1.2.1. Liên kết xich ma (
)........................................................................... 6
1.2.2. Liên kết pi (
) .................................................................................... 6
1.2.3. Một số đặc điểm của liên kết cộng hóa trị.......................................... 7
1.3. Đồng phân ................................................................................................ 10
1.3.1. Đồng phân quang học ....................................................................... 10
1.3.2. Đồng phân hình học.......................................................................... 13
1.4. Hiệu ứng electron ...................................................................................... 15
1.4.1. Hiệu ứng cảm ứng............................................................................. 15
1.4.2. Hiệu ứng liên hợp.............................................................................. 17
1.4.3. Hiệu ứng siêu liên hợp ...................................................................... 20
1.5. Phản ứng hữu cơ....................................................................................... 21
1.5.1. Phân loại phản ứng hữu cơ............................................................... 21
1.5.2. Cơ chế phản ứng ............................................................................... 21
Chƣơng 2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ POLYME ......................................... 25
2.1.Vài nét lịch sử ........................................................................................... 25
2.2. Khái niệm polyme .................................................................................... 26
2.3. Danh pháp polyme ................................................................................... 28
2.4. Phân loại polyme...................................................................................... 29
2.4.1. Phân loại theo nguồn gốc ................................................................. 29
2.4.2. Phân loại theo đặc điểm thành phần ................................................ 29
2.4.3. Phân loại dựa vào cấu trúc mạch ..................................................... 33
2.4.4. Phân loại vật liệu polyme trong công nghiệp................................... 34
2.5. Tính chất cơ lý và hóa học của polyme.................................................... 35
2.5.1. Tính chất cơ lý................................................................................... 35
2.5.2. Tính chất hóa học.............................................................................. 37
ii
2.6. Phản ứng tổng hợp polyme ......................................................................39
2.6.1. Phản ứng trùng hợp ..........................................................................39
2.6.2. Phản ứng trùng ngưng ......................................................................41
2.7. Giới thiệu một số polyme.........................................................................42
Chƣơng 3. PHẢN ỨNG TRÙNG HỢP ...........................................................45
3.1. Trùng hợp gốc ..........................................................................................46
3.1.1. Gốc tự do...........................................................................................46
3.1.2. Cơ chế của phản ứng trùng hợp gốc.................................................48
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trùng hợp gốc .........................53
3.1.4. Sự chuyển mạch và ảnh hưởng của chúng đến quá trình trùng hợp 55
3.1.5. Các phương pháp tiến hành trùng hợp gốc ......................................58
3.1.6. Phản ứng đồng trùng hợp gốc...........................................................62
3.1.7. Khả năng phản ứng của monome và gốc tự do.................................63
3.2. Trùng hợp ion...........................................................................................65
3.2.1. Trùng hợp cation...............................................................................66
3.2.2. Trùng hợp anion................................................................................73
3.3. Polyme đồng trùng hợp nhánh và polyme đồng trùng hợp khối..............77
3.3.1. Phương pháp điều chế copolyme khối ..............................................77
3.3.2. Phương pháp điều chế copolyme nhánh ...........................................80
Chƣơng 4. PHẢN ỨNG TRÙNG NGƢNG.....................................................84
4.1. Khái niệm phản ứng trùng ngưng ............................................................84
4.1.1. Khái niệm ..........................................................................................84
4.1.2. Chiều hướng phản ứng của các hợp chất đa chức ...........................87
4.2. Trùng ngưng cân bằng..............................................................................88
4.2.1. Khái niệm ..........................................................................................88
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến trùng ngưng............................................89
4.3. Trùng ngưng không cân bằng...................................................................95
4.4. Các phương pháp tiến hành trùng ngưng .................................................98
Chƣơng 5. TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA POLYME.................................101
5.1. Đặc điểm phản ứng hóa học của polyme ...............................................101
5.2. Các phản ứng chuyển hóa đồng dạng của nhóm chức ...........................103
5.2.1. Polyme mạch hiđrocacbon..............................................................103
5.2.2. Polyme chứa nhóm ancol và các dẫn xuất của ancol.....................105
5.2.3. Polyme dị mạch ...............................................................................106
iii
5.3. Các phản ứng khâu mạch polyme .......................................................... 108
5.3.1. Phản ứng của polyme cao su .......................................................... 108
5.3.2. Phản ứng đồng trùng hợp khối, đồng trùng hợp nhánh ................. 110
5.3.3. Phản ứng khâu mạch của polyme dị mạch ..................................... 111
5.4. Sự phân hủy polyme............................................................................... 111
5.4.1. Sự phân hủy hóa học....................................................................... 112
5.4.2. Sự phân hủy vật lý........................................................................... 117
5.5. Sự lão hóa polyme.................................................................................. 125
Chƣơng 6. MỘT SỐ TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA POLYME...................... 129
6.1. Sự mềm dẻo của mạch polyme .............................................................. 129
6.1.1. Sự nội quay phân tử ........................................................................ 129
6.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự mềm dẻo của mạch polyme ............ 131
6.2. Dung dịch polyme .................................................................................. 131
6.2.1. Bản chất của dung dịch polyme ...................................................... 131
6.2.2. Khả năng hoà tan của polyme - Sự trương..................................... 132
6.2.3. Đặc điểm của dung dịch polyme..................................................... 135
6.3. Khối lượng phân tử của polyme............................................................. 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 138
1
LỜI NÓI ĐẦU
Bài giảng “Hóa học các hợp chất cao phân tử” được biên soạn theo khung
chương trình đào tạo bậc đại học, dùng để làm tài liệu giảng dạy và học tập môn
học Hóa học các hợp chất cao phân tử, Hóa học Polyme cho các ngành học Chế
biến lâm sản, Công nghệ vật liệu của trường Đại học Lâm nghiệp; làm tài liệu
tham khảo cho môn học liên quan đến các hợp chất polyme…
Nội dung Bài giảng gồm 6 chương bao gồm các nội dung về cơ sở lý thuyết
hóa học hữu cơ, giới thiệu chung về polyme, phản ứng trùng hợp, phản ứng
trùng ngưng, tính chất hóa học của polyme, một số tính chất cơ lý của polyme.
Nội dung bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản thuộc lĩnh vực Hóa học
các hợp chất cao phân tử. Người đọc cần nắm được những kiến thức cơ bản về
cơ sở lý thuyết các quá trình hóa học và cấu tạo hợp chất hữu cơ.
Trong quá trình biên soạn bài giảng này, nhóm tác giả đã nhận được sự góp
ý nhiều lần của các Giảng viên trong Bộ môn Hóa học, Trường Đại học Lâm
nghiệp. Tuy vậy, bài giảng không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Nhóm tác giả
kính mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp, bạn đọc để cuốn sách được tái
bản lần sau có chất lượng hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Nhóm tác giả
3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT HÓA HỌC HỮU CƠ
1.1. Cấu tạo và đặc điểm của nguyên tử cacbon
1.1.1. Cấu trúc vỏ electron của nguyên tử cacbon
Cacbon là nguyên tố thuộc chu kỳ 2, phân nhóm chính nhóm IV của bảng
HTTH. Lớp vỏ electron của C có 6 electron và được chia làm 2 lớp: Lớp trong
có 2 electron (1s2
), lớp ngoài có 4 electron được chia thành 2 phân lớp (2s2
2p2
).
2p
2 2s
2
Các electron s và p chuyển động tạo nên những đám mây electron (obitan)
khác nhau. Obitan s có dạng hình cầu, các obitan p có dạng hình số 8. Các
obitan p định hướng trong không gian theo 3 chiều px , py ,pz
.
+
_
_
_
+
+
+
x x x x
y y y y
z z z z
s px py pz
Hình 1.1. Hình dạng obitan 2s, 2p của nguyên tử cacbon
Đó là sự phân bố electron trên các obitan của nguyên tử cacbon ở trạng thái
cơ bản hay trạng thái tĩnh. Ở trạng thái này, cacbon có 2 electron độc thân (2p2
),
do vậy cacbon có thể có hóa trị 2.
Thực tế, trong các hợp chất hữu cơ, cacbon có hóa trị 4. Điều này có thể
giải thích được trên cơ sở thuyết lượng tử. Theo quan điểm của thuyết này, trước
khi tạo thành các liên kết, dưới tác dụng của năng lượng, một electron ở phân
lớp 2s sẽ được kích thích để chuyển lên phân lớp 2p.
2p
2 2s
2 2p
3 2s
1
Năng lượng cần thiết để dùng cho quá trình này gọi là năng lượng kích
thích và nó sẽ được bù lại sau khi hình thành liên kết. Ở trạng thái kích thích,
4
nguyên tử cacbon có 4 electron độc thân, vì thế cacbon có hóa trị 4. Bốn
electron độc thân của cacbon được phân bố ở hai trạng thái khác nhau về mặt
năng lượng. Một electron 2s ở trạng thái năng lượng thấp hơn, khả năng đi vào
liên kết khó hơn. Ba electron 2p tồn tại ở trạng thái năng lượng cao hơn, khả
năng đi vào liên kết dễ dàng hơn. Do vậy, một trong bốn liên kết của cacbon tạo
bởi electron 2s phải khác với 3 liên kết còn lại tạo bởi các electron 2p. Tuy
nhiên, trong thực tế bốn liên kết của nguyên tử cacbon no thường giống nhau về
độ dài và độ bền. Để giải thích vấn đề này, người ta cho rằng obitan 2s đã trộn
lẫn với các obitan 2p để tạo thành các obitan mới có mức năng lượng và hình
dạng không gian giống nhau. Đó chính là sự lai hóa của các obitan.
1.1.2. Các trạng thái lai hoá của nguyên tử cacbon
Trong các hợp chất hữu cơ, nguyên tử cacbon có thể tham gia vào 3 trạng
thái lai hóa khác nhau:
- Lai hóa sp3
(hay lai hóa tứ diện): Ở trạng thái này, một obitan 2s đã trộn
lẫn với 3 obitan 2p để được 4 obitan lai hóa giống hệt nhau hướng về bốn đỉnh
của một tứ diện đều. Trục của các obitan lai hóa tạo với nhau những góc bằng
nhau và bằng 109o
28’ (góc hóa trị). Đây là trạng thái lai hóa bền vững nhất của
nguyên tố cacbon. Nguyên tử cacbon lai hóa sp3
tham gia 4 liên kết đơn (4 liên
kết xichma, ζ), như vậy nguyên tử cacbon lai hóa sp3
là nguyên tử cacbon no;
- Lai hóa sp 2
(hay lai hóa tam giác): Ở trạng thái này, obitan 2s trộn lẫn
với 2 obitan 2p để tạo thành 3 obitan lai hóa. Ba obitan lai hóa nằm trên cùng
một mặt phẳng và trục của chúng tạo với nhau những góc 1200
. Ở trạng thái lai
hóa sp2
, nguyên tử cacbon còn lại một electron 2p không tham gia lai hóa, trục
của nó vuông góc với mặt phẳng chứa ba obitan lai hóa. Electron 2p này sẽ tham
gia hình thành liên kết với nguyên tử bên cạnh. Trạng thái lai hóa sp2
là trạng
thái lai hóa của cacbon mang một nối đôi (C mang 1 liên kết và 3 liên kết ζ);
- Lai hóa sp (hay lai hóa đường thẳng): Ở trạng thái lai hóa này, obitan 2s
trộn lẫn với một obitan 2p để được hai obitan lai hóa giống hệt nhau. Hai obitan
này cùng nằm trên một đường thẳng và tạo với nhau góc 1800
. Ở trạng thái lai
hóa sp, nguyên tử cacbon còn lại hai obitan p không tham gia lai hóa, trục của
chúng vuông góc với nhau và đồng thời vuông góc với đường thẳng chứa 2
obitan lai hóa, các electron p này sẽ tham gia hình thành các liên kết . Trạng
thái lai hóa sp là trạng thái lai hóa của cacbon mang liên kết ba hoặc 2 liên kết
đôi (C mang 2 liên kết và 2 liên kết ζ).
5
Dưới đây mô tả hình dạng và sự phân bố các đám mây electron ở các trạng
thái lai hóa khác nhau:
Lai hóa sp3
Lai hóa sp2
Lai hóa sp
Hình 1.2. Các trạng thái lai hóa của nguyên tử cacbon
Ví dụ: Xét trạng thái lai hóa của mỗi nguyên tử C trong một số phân tử:
Trong phân tử propen, nguyên tử C
(1) và C(2) có trạng thái lai hóa sp2
do
mang 1 liên kết đôi, C(3) có trạng thái lai hóa sp3 do là C no. Góc tạo bởi 3 nguyên
tử C là 1200
, là góc lai hóa của C(2), do vậy mạch cacbon có dạng gấp khúc.
Các nguyên tử C trong vòng benzen đều có trạng thái lai hóa sp2
. Các góc
lai hóa trong phân tử benzen đều bằng 1200
, là góc lai hóa của Csp2.
Trong phân tử propin, nguyên tử C
(1) và C(2) có trạng thái lai hóa sp do
mang 1 liên kết ba, C(3) có trạng thái lai hóa sp3
. Góc tạo bởi 3 nguyên tử C là
1800
, là góc lai hóa của C(2), do vậy mạch cacbon có dạng thẳng.
Khi tham gia các phản ứng hóa học, sự phá vỡ liên kết cũ và hình thành
liên kết mới sẽ làm thay đổi trạng thái lai hóa của nguyên tử cacbon.
1.2. Liên kết hoá học trong các hợp chất hữu cơ
Nguyên tử của các nguyên tố có thể kết hợp với nhau để tạo nên phân tử,
tức là liên kết với nhau để tạo nên hợp chất. Nói một cách khác, các nguyên tử
đều có khuynh hướng bão hòa lớp vỏ electron ngoài cùng để trở thành lớp vỏ
electron bền vững (lớp vỏ của khí trơ). Có nhiều kiểu liên kết hóa học với những
đặc điểm khác nhau: liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết phối trí, liên kết
Ví dụ:
6
hiđro, liên kết kim loại... Trong các loại liên kết trên, liên kết cộng hóa trị
thường gặp trong các hợp chất hữu cơ.
Liên kết hóa học thực hiện bằng những cặp electron dùng chung gọi là liên
kết cộng hóa trị. Theo quan điểm hiện đại thì liên kết cộng hóa trị được hình
thành khi có sự xen phủ tối đa của hai obitan nguyên tử (AO). Obitan xen phủ
nhận được khi ấy gọi là obitan phân tử (MO).
Tùy theo kiểu xen phủ của các obitan nguyên tử, người ta phân biệt liên kết
cộng hóa trị thành liên kết xich ma (
) và liên kết pi (
).
1.2.1. Liên kết xich ma (
)
Liên kết
: Là liên kết mà phương của các obitan nguyên tử xen phủ trùng
với phương liên kết (trục nối tâm giữa hai nguyên tử). Obitan phân tử bao quanh
trục nối hai nguyên tử. Liên kết
có thể tạo bởi các obitan nguyên tử s với s, s
với p, p với p hoặc sp
3
, sp
2
, sp với nhau và với các obitan s, p.
H H H C C C
Hình 1.3. Liên kết
giữa H-H, giữa H-C, giữa C-C
Với liên kết ζ, vùng xen phủ của các obitan nguyên tử là lớn hơn so với các
liên kết cộng hóa trị khác, các obitan tham gia xen phủ tạo liên kết ζ có khả
năng quay tự do quanh trục liên kết (tính linh động) nên liên kết
là loại liên
kết bền vững.
Liên kết
có đối xứng trục, do vậy nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử có
thể quay tương đối tự do quanh trục đối xứng làm xuất hiện các cấu dạng khác
nhau trong một số loại hợp chất hữu cơ.
1.2.2. Liên kết pi (
)
Liên kết
: Là loại liên kết mà các obitan nguyên tử xen phủ với nhau theo
kiểu “cạnh sườn”, phương của các obitan nguyên tử xen phủ vuông góc với
phương liên kết. Obitan phân tử đối xứng nhau qua mặt phẳng nút (mặt phẳng
chứa trục nối hai nhân nguyên tử và vuông góc với trục của obitan nguyên tử).
Liên kết
tạo thành giữa hai obitan p với p, p với d hoặc d với d.
H
H
H
H
H
H H
H
_
+
Hình 1.4. Sự xen phủ p-p tạo liên kết
7
Với liên kết π, các obitan nguyên tử xen phủ nhau ít, các obitan tham gia
xen phủ tạo liên kết π không còn khả năng quay tự do quanh trục liên kết (tính
cứng nhắc) do vậy các liên kết
thường kém bền, dễ bị phá vỡ khi tham gia
các phản ứng hóa học.
Khi tham gia liên kết π, các nhóm thế không có khả năng quay tự do xung
quanh trục đối xứng, đây là nguyên nhân làm xuất hiện đồng phân hình học
trong các hợp chất có nối đôi C=C.
Trong các phản ứng hữu cơ, liên kết π được tạo thành giữa hai nguyên tử
cacbon với nhau, giữa cacbon và nguyên tử của nguyên tố khác như oxi, nitơ...
tạo liên kết đôi và liên kết ba. Liên kết đôi gồm 1 liên kết ζ và 1 liên kết π. Liên
kết ba gồm 1 liên kết ζ và 2 liên kết π.
C C C C C O C NH C N
Trường hợp các liên kết π hình thành giữa hai nguyên tử của hai nguyên tố
có độ âm điện chênh lệch nhau thì nó sẽ bị phân cực.
C O
Ở những hợp chất có liên kết đôi liên hợp, chẳng hạn như trong phân tử
buta-1,3-đien (CH2=CH-CH=CH2), các electron linh động, chúng thường
được giải toả trên toàn mạch liên hợp làm cho các hợp chất thuộc loại này có
những tính chất khác biệt so với các chất chứa nối đôi bình thường.
1.2.3. Một số đặc điểm của liên kết cộng hóa trị
Liên kết cộng hóa trị có những đặc tính khác với những loại liên kết khác:
a) Độ dài liên kết
Thực nghiệm đã xác định được khoảng cách giữa hai hạt nhân nguyên tử
trong liên kết cộng hóa trị là một đại lượng không đổi. Khoảng cách đó được gọi
là độ dài liên kết. Độ dài liên kết thường được kí hiệu là d, đơn vị tính bằng
angtron (Å), 1 Å = 10-8
cm. Độ dài liên kết bằng tổng bán kính cộng hóa trị của
hai nguyên tử liên kết với nhau.
Bán kính cộng hóa trị của hiđro là 0,37 Å thì độ dài liên kết H-H là 0,37 +
0,37 = 0,74 Å. Khi tạo thành phân tử hiđro, đã có sự xen phủ nhau giữa hai
obitan 1s của hai nguyên tử hiđro.
8
Một số độ dài của liên kết khác:
Liên kết C-H C-C C=C O-H C-Cl
d (Å) 1,09 1,54 1,34 0,96 1,77
Sự xen phủ giữa hai obitan nguyên tử càng nhiều, độ dài liên kết càng
ngắn, liên kết càng bền, càng khó bị phá vỡ. Song độ dài liên kết không phải là
đại lượng cơ bản để đánh giá sự bền vững của một liên kết hóa học.
b) Độ phân cực của liên kết
Trong liên kết cộng hóa trị, nếu obitan phân tử có cấu tạo cân đối, nghĩa
là mật độ electron của obitan phân tử phân bố đều giữa hai hạt nhân, trọng
tâm điện tích âm và dương trùng nhau thì liên kết là không phân cực. Liên kết
cộng hóa trị không phân cực chỉ tạo thành giữa hai nguyên tử của cùng một
nguyên tố.
Ví dụ: Liên kết H-H; Cl-Cl; CH3-CH3; CCl3-CCl3.
Trong trường hợp nếu obitan phân tử có cấu tạo không cân đối, nghĩa là
mật độ electron của obitan phân tử lệch về phía một trong hai nguyên tử thì liên
kết cộng hóa trị đó là phân cực. Liên kết cộng hóa trị phân cực thường được
hình thành bởi các nguyên tử có độ âm điện khác nhau liên kết với nhau. Khi ấy,
mật độ electron của obitan phân tử sẽ lệch về phía nguyên tử nào có độ âm điện
lớn hơn, làm cho nguyên tử đó giàu electron hơn, tức nó mang một phần điện
tích âm (kí hiệu
). Ngược lại, nguyên tử kia nghèo electron hơn, mang một
phần điện tích dương (kí hiệu
). Trong một số trường hợp, liên kết giữa 2
nguyên tử của cùng một nguyên tố cũng có thể phân cực do ảnh hưởng của hiệu
ứng electron của các nhóm nguyên tử trong phân tử. Trọng tâm điện tích dương
và âm không trùng nhau mà cách nhau một khoảng l nào đó.
Ví dụ: Trong liên kết C-F, flo có độ âm điện là 4, cacbon là 2,5 (đơn vị
Pauling), nghĩa là flo có độ âm điện lớn hơn, liên kết C-F bị phân cực về phía
nguyên tử flo, flo mang điện tích âm còn cacbon mang điện tích dương:
C F
_
Để đặc trưng cho độ phân cực của liên kết cộng hóa trị, người ta dùng đại
lượng momen lưỡng cực, kí hiệu là
và được tính bằng biểu thức:
= q.l
9
q (culong, C) là điện tích
,
; l (mét, m) là độ dài lưỡng cực (khoảng
cách giữa các trọng tâm điện tích âm và điện tích dương). Đơn vị của
là
Đơbai (D), 1 D = 3,33564.10-30 C.m.
Mômen lưỡng cực của một vài liên kết như sau:
Liên kết C-C C-H C-N C-O C-Cl
μ (D) 0,0 0,4 1,2 1,6 2,3
Mômen lưỡng cực đặc trưng cho độ phân cực của liên kết. Liên kết không
phân cực μ = 0, liên kết phân cực μ > 0, μ càng lớn thì liên kết càng phân cực và
ngược lại. Nói chung, liên kết càng phân cực càng kém bền, càng dễ bị phá vỡ
trong quá trình tham gia phản ứng.
c) Năng lượng liên kết
Trong quá trình hình thành phân tử các chất từ các nguyên tử tự do có sự
giải phóng năng lượng, năng lượng đó được gọi là năng lượng nguyên tử hình
thành phân tử và được tính bằng kcal/mol hoặc kJ/mol.
Vậy năng lượng nguyên tử hình thành phân tử là năng lượng được giải phóng
ra khi hình thành một mol chất từ các nguyên tử tự do ở điều kiện tiêu chuẩn.
Ví dụ: Khi tạo thành một mol HCl từ các nguyên tử tự do H và Cl, giải
phóng ra một năng lượng 102 kcal, nên năng lượng nguyên tử hình thành phân
tử bằng 102 kcal/mol.
Đối với phân tử hai nguyên tử thì năng lượng nguyên tử hình thành phân tử
cũng chính là năng lượng liên kết.
Năng lượng liên kết chính là năng lượng cần thiết để phá vỡ liên kết đó.
Năng lượng liên kết càng nhỏ, liên kết càng kém bền, càng dễ bị phá vỡ và
ngược lại.
Đối với phân tử nhiều nguyên tử như CH4, C2H6... người ta dùng khái niệm
năng lượng liên kết trung bình, vì trong những phân tử nhiều nguyên tử, dù gồm
những liên kết giống nhau, các liên kết đó vẫn có năng lượng liên kết khác nhau,
tuỳ theo thứ tự hình thành liên kết là trước hoặc sau.
Ví dụ: Trong phân tử CH4 có 4 liên kết C-H có năng lượng: 435, 443, 443,
338 kJ/mol (theo thứ tự phân ly các liên kết). Năng lượng nguyên tử hình thành
CH4 là: 435 + 443 + 443 +338 = 1659 kJ/mol, năng lượng liên kết trung bình
của liên kết C-H là 1659/4 ≃ 415 kJ/mol.
10
Liên kết C-H C-C C=C O-H C-Cl
Elk (kcal/mol) 98,7 79,3 140,5 109,4 75,8
1.3. Đồng phân
Một hiện tượng rất phổ biến trong hóa học hữu cơ là hiện tượng đồng
phân. Hiện tượng này đã được giải thích trên cơ sở thuyết cấu tạo của nhà hóa
học Nga A. M. Butlerop. Do có hiện tượng đồng phân mà số lượng các hợp chất
hữu cơ tìm thấy tăng lên gấp bội.
Những chất có cùng công thức phân tử nhưng có cấu tạo khác nhau và do
đó có những tính chất đặc trưng khác nhau gọi là các chất đồng phân.
Có hai loại đồng phân chính: đồng phân cấu trúc (đồng phân mặt phẳng),
đồng phân không gian (đồng phân lập thể).
Đồng phân cấu trúc là các đồng phân khác nhau về trật tự sắp xếp các
nguyên tử trong phân tử, bao gồm 4 loại: đồng phân mạch cacbon, đồng phân
nhóm định chức, đồng phân do vị trí nhóm chức, hiện tượng hỗ biến (tautome).
Bản chất của đồng phân lập thể là sự khác nhau về cấu trúc không gian của
các phân tử. Có hai loại đồng phân lập thể: đồng phân quang học, đồng phân
hình học.
Ở đây ta xét kỹ hơn các đồng phân lập thể.
1.3.1. Đồng phân quang học
Khi chiếu ánh sáng qua lăng kính Nicon sẽ thu được ánh sáng phân cực.
Lăng kính Nicon giữ lại trên phương truyền những dao động của ánh sáng
trong một mặt phẳng duy nhất. Khi nghiên cứu về sự tương tác của ánh sáng
phân cực đối với các chất, năm 1813, nhà vật lý học người Pháp là Bio đã
phát hiện trong tự nhiên tồn tại hai loại tinh thể thạch anh, một loại làm quay
mặt phẳng ánh sáng phân cực sang trái, một loại làm quay mặt phẳng ánh
sáng phân cực sang phải. Ngoài ra, có một số tinh thể của một số hợp chất
khác như HgS, ZnSO4, NaCl cũng có đặc tính tương tự. Năm 1875, Bio lại
phát hiện có một số hợp chất hữu cơ cũng có khả năng làm quay mặt phẳng
ánh sáng phân cực như dầu thông, dung dịch đường, dung dịch long não,
dung dịch axit tactric...