Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xưng hô trong tác phẩm Bão biển của Chu Văn
PREMIUM
Số trang
130
Kích thước
771.6 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1478

Xưng hô trong tác phẩm Bão biển của Chu Văn

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

a

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

********

DƢƠNG MINH PHƢỢNG

XƢNG HÔ TRONG TÁC PHẨM BÃO BIỂN

CỦA CHU VĂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

THÁI NGUYÊN – 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn b

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

********

DƢƠNG MINH PHƢỢNG

XƢNG HÔ TRONG TÁC PHẨM BÃO BIỂN

CỦA CHU VĂN

CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC

MÃ NGÀNH: 60 22 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS: PHẠM NGỌC THƢỞNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

c

Thái Nguyên – 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn d

LỜI CẢM ƠN

Tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS. Tạ Văn

Thông, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn

này.

Xin cảm ơn các thầy cô khoa Sau đại học, khoa Ngữ văn, đặc biệt là các

thầy cô trong tổ Ngôn ngữ của trƣờng Đại học Sƣ Phạm Thái Nguyên đã giúp

đỡ, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện

luận văn.

Tôi xin cảm ơn các cán bộ, giáo viên, các bạn đồng nghiệp trong Khoa

Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên, các thành viên trong lớp Cao học Ngôn

ngữ k17 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và hoàn thành

luận văn.

Và cuối cùng, tôi gửi lời biết ơn chân thành đến mẹ đẻ tôi, chồng tôi,

những ngƣời thân đã động viên, chia sẻ, kề vai sát cánh bên tôi, tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 5 tháng 08 năm 20011

Tác giả luận văn

Dương Minh Phượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

e

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Dương Minh Phượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................. 3

2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 4

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................ 10

4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU........................................... 11

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 11

6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN................................................................. 11

7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN....................................................................... 11

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT. GIỚI THIỆU VỀ CHU VĂN VÀ

TÁC PHẨM BÃO BIỂN................................................................................... 12

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN XƢNG HÔ .................. 12

1.1.1. Lý thuyết hội thoại ............................................................................ 12

1.1.2. Lí thuyết giao tiếp ............................................................................. 20

1.1.3. Lí thuyết về xƣng hô ......................................................................... 24

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM TRONG VĂN HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

XƢNG HÔ ...................................................................................................... 31

1.2.1. Ngôn từ nghệ thuật............................................................................ 31

1.2.2. Tính hiện thực trong tác phẩm văn học ............................................ 32

1.2.3. Hình tƣợng nhân vật.......................................................................... 36

1.2.4. Hoàn cảnh điển hình ......................................................................... 39

1.2.5. Hội thoại trong tác phẩm văn học ..................................................... 40

1.3. KHÁI QUÁT VỀ CHU VĂN VÀ TÁC PHẨM BÃO BIỂN.................. 42

1.3.1. Về Chu Văn và sự nghiệp văn học của ông ...................................... 42

1.3.2. Về tác phẩm Bão biển ....................................................................... 39

TIỂU KẾT....................................................................................................... 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2

CHƢƠNG 2: CÁC TỪ NGỮ XƢNG HÔ VÀ CÁCH XƢNG HÔ

TRONG BÃO BIỂN .......................................................................................... 49

2.1. SƢ̣ XUẤ T HIỆ N CỦ A CÁ C TƢ̀ NGƢ̃ XƢNG HÔ TRONG CÁ C

CUỘ C THOẠ I CỦ A BÃO BIỂ N................................................................... 49

2.1.1. Hình thức hội thoại trong các cuộc thoại .......................................... 49

2.1.2. Các từ ngữ xƣng hô trong các cuộc thoại ......................................... 52

2.2. ĐẶC ĐIỂM LỚP TỪ NGỮ DÙNG ĐỂ XƢNG HÔ TRONG BÃO

BIỂN................................................................................................................ 54

2.2.1. Đặc điểm của các từ ngữ xƣng hô xét về hình thức.......................... 48

2.2.2. Đặc điểm của các từ ngữ xƣng hô xét về chƣ́c năng ........................ 56

TIỂ U KẾT ....................................................................................................... 83

CHƢƠNG 3: CÁCH XƢNG HÔ VÀ VIỆC KHẮC HỌA HÌNH TƢỢNG

NGHỆ THUẬT TRONG BÃO BIỂN.............................................................. 88

3.1. CÁCH XƢNG HÔ VÀ VIỆC KHẮC HỌA HOÀN CẢNH ĐIỂN

HÌNH TRONG TÁC PHẨM .......................................................................... 85

3.1.1. Cách xƣng hô và việc khắc họa một làng đạo với nhƣ̃ng mâu thuẫn

xung độ t....................................................................................................... 85

3.1.2. Cách xƣng hô và việc khắc họa mộ t làng đạo nghĩa tình sâu nặng .. 94

3.2. CÁCH XƢNG HÔ VỚI VIỆC KHẮC HỌA TÍNH CÁCH CÁC

NHÂN VẬT TRONG BÃO BIỂN ................................................................. 97

3.2.1. Cách xƣng hô với việc xây dựng tính cách nhân vật chính diện ...... 97

3.2.2. Cách xƣng hô với việc xây dựng tích cách của nhân vật phản diện106

3.2.3. Cách xƣng hô với việc xây dựng tính cách nhân vật trung gian..... 112

TIỂU KẾT..................................................................................................... 116

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 118

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 121

PHỤ LỤC…...……………………………………………………………..114

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3

MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1. Dƣới ánh sáng củ a Ngƣ̃ dụ ng họ c , việc lƣ̣ a chọ n và cách sƣ̉ dụ ng

tƣ̀ ngƣ̃ xƣng hô trong giao tiếp không đơn giản . Khi tham gia giao tiếp , các

vai giao tiếp phải xƣng hô sao cho phù hợ p với chuẩn mƣ̣ c xã hộ i – tính lịch

sƣ̣ trong giao tiếp , đồng thời phù hợ p với chiến lƣợ c giao tiếp đã đặt ra . Đặc

biệt đối với ngƣời Việt, do ảnh hƣở ng củ a cá c yếu tố lịch sƣ̉ , văn hóa, xã hội,

nên hệ thống tƣ̀ ngƣ̃ xƣng hô và cách sƣ̉ dụ ng chúng khá đa dạng , linh hoạt và

có nhiều nét khác biệt tinh tế so với các cộng đồng ngôn ngữ khác. Vì vậy nên

khảo sát từ ngữ xƣng hô và cá ch xƣng hô trong một tác phẩm văn học có thể

góp phần làm rõ thêm lí thuyết về xƣng hô nói chung , đồng thời giúp ngƣời

đọ c thấy đƣợ c rõ hơn vai trò tác dụ ng củ a việc sƣ̉ dụ ng tƣ̀ ngƣ̃ xƣng hô trong

giao tiếp bằng tiếng Việt.

Trong nhƣ̃ng năm gần đây , Ngữ dụ ng họ c ở nƣớc ta không ngƣ̀ng phát

triển, đáng chú ý là hƣớng tìm hiểu nghệ thuật ngôn tƣ̀ ở tác phẩm văn

chƣơng. Nhờ các tri thƣ́c mới về Dụ ng họ c , ngƣời ta có thể hình dung sâu sắc

hơn nhƣ̃ng dụ ng c ông củ a nhà văn trong xây dƣ̣ ng các liên kết đa chiều củ a

lời thoại, xây dƣ̣ ng hệ thống tƣ̀ ngƣ̃ trong đó có các tƣ̀ ngƣ̃ đƣợc dùng với

chức năng xƣng hô.

1.2. Bão biển đã đƣợc coi là mộ t tiểu thuyết lớn (2 tập, xuất bản năm

1969) về đề tài công giáo ở miền đồng bằng Bắc Bộ nƣớc ta . Tác phẩm không

chỉ là dấu ấn đáng ghi nhớ, khẳng định tài năng văn chƣơng củ a Chu Văn , mà

còn đƣợc độc giả đƣơng thời và hiện nay đón nhận một cách nồng nhiệt nhờ

giá trị phản ánh hiện thực sâu sắc của nó . Đọ c Bão biển nguyên Phó thủ

tƣớng Nguyễn Ngọ c Trìu tƣ̀ng nhận xét : “Bão biển đâu chỉ là tiểu thuyết , nó

còn là bản báo cáo sinh động giúp cho chúng tôi hiểu thêm về mộ t tôn

giáo...”. Thành công ấy củ a tác phẩm có sƣ̣ đóng góp không nhỏ củ a cách sƣ̉

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4

dụng ngôn ngữ nghệ thuật . Chọn đề tài Xưng hô trong tác phẩm “Bão biển”

của Chu Văn chúng tôi mong muốn góp phần lí giải tính độc đáo trong nghệ

thuật ngôn từ Chu Văn từ một góc nhìn: hệ thống từ ngữ xƣng hô và cách sử

dụng hệ thống này ở các nhân vật trong truyện. Hệ thống từ ngữ xƣng hô của

các nhân vật trong tác phẩm vừa thể hiện đƣợc đặc trƣng chung của văn hóa

ngƣời Việt, lại vừa bộc lộ ra những nét riêng của một nhóm xã hội nhỏ hơn:

những ngƣời theo đạo Thiên chúa ở vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ nƣớc ta

vào những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội.

2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

2.1. Những nghiên cứu về xƣng hô nói chung và từ ngữ

xƣng hô trong tác phẩm văn học

Trong các tài liệu về Ngữ pháp và Ngữ dụng học, xƣng hô luôn đƣợc

khảo sát khá kĩ lƣỡng do vị trí và công dụng đặc biệt của nó. Trong công trình

Studies in Vietnamese grammar (năm 1951), M.B. Emeneau đã dành nhiều

trang nhận xét về từ xƣng hô trong tiếng Việt, đặc biệt là nhóm từ xƣng hô

lâm thời có nguồn gốc danh từ. Ông gọi các danh từ đƣợc dùng làm từ xƣng

hô này là các "đại danh từ cƣơng vị" và nhận xét: “Đa số các đại từ đó đều

trùng làm một với những danh từ chỉ ngƣời bà con cùng huyết thống” [12, tr

51]. Ông thống kê đƣợc mƣời ba đại danh từ nhân xƣng cƣơng vị trùng với

các danh từ chỉ bà con thân thuộc: anh, bà, bác, cậu, con …

Trong các công trình nghiên cứu ngôn ngữ học hiện đại, ngoài việc chú

ý tới tính hệ thống và nguồn gốc của hệ thống đại từ nhân xƣng, ngƣời ta còn

quan tâm đến các nguyên tắc vận hành hệ thống này trong một ngôn ngữ J.

Lyons trong Sémantique (1980) khẳng định vị thế xã hội của các nhân vật hội

thoại ảnh hƣởng trực tiếp đến việc lựa chọn và sử dụng từ ngữ xƣng hô. Ông

cho rằng ngƣời ở vị thế trên phải xƣng hô khác với ngƣời ở vị thế dƣới, và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5

nhấn mạnh "đây là điều phổ biến trong nhiều ngôn ngữ trên thế giới" [20, tr

83].

R.A Hudson trong Sociolinguistics (1990), cũng bàn đến vị thế của

nhân vật giao tiếp, song ông nhấn mạnh đặc biệt vào khái niện quyền uy trong

việc quyết định lựa chọn từ xƣng hô. Hudson viết: "Mỗi khi một ngƣời nào đó

viết hoặc nói, anh ta không chỉ đặt mình trong mối quan hệ với toàn bộ thành

phần xã hội còn lại mà còn liên kết hành động của anh ta với những cách phân

loại của các hành vi giao tiếp. Sơ đồ đó có dạng là một ma trận nhiều chiều,

giống nhƣ bức tranh về xã hội mà anh ta đã dựng lên trong óc mình" [13, tr

21].

Ở Việt Nam, từ những thập niên cuối thế kỷ XX trở lại đây, các công

trình nghiên cứu về xƣng hô xuất hiện ngày càng nhiều và chất lƣợng ngày

càng dày dặn. Các nhà ngôn ngữ học có uy tín về lĩnh vực này nhƣ Đỗ Hữu

Châu, Nguyễn Văn Chiến, Nhƣ Ý, Hoàng Thị Châu, Bùi Minh Yến, Phạm

Ngọc Thƣởng, Lê Thanh Kim, Nguyễn Phú Phong,… chú trọng tiếp cận lý

thuyết xƣng hô theo hƣớng mới: hoạt động hành chức của từ ngữ xƣng hô.

Theo Nguyễn Văn Chiến: "Vấn đề sẽ rõ ràng và lý thú hơn khi chúng ta xem

xét những từ xƣng hô dƣới ánh sáng của lý thuyết dụng học và dân tộc học

giao tiếp" [10, tr 15].

Với phƣơng châm nghiên cứu ấy, Nguyễn Văn Chiến đã đầu tƣ khá

nhiều công sức vào mảng đề tài này trên cơ sở tƣ liệu ngôn ngữ mẹ đẻ và

ngoại ngữ. Trong cuốn Từ xưng hô trong tiếng Việt (1993), tác giả sử dụng

phƣơng pháp tiếp cận hệ thống để tìm hiểu về các từ ngữ xƣng hô trong tiếng

Việt – tiếng mẹ đẻ. Theo đó, tất cả các từ ngữ xƣng hô trong tiếng Việt đƣợc

nghiên cứu nhƣ một chỉnh thể nguyên vẹn. Theo tác giả, đó là một hệ thống

cấu trúc bao gồm các yếu tố trỏ ngƣời trong sinh hoạt giao tiếp – đối thoại,

nội dung và giá trị của từng yếu tố đƣợc xác định nhờ vào sự đối lập giữa yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6

tố ấy với tất cả những yếu tố còn lại trong hệ thống thông qua những quan hệ

phạm trù (cái đƣợc Nguyễn Phú Phong gọi là "phạm trù nhân xƣng"). Nguyễn

Văn Chiến còn tiến hành khảo sát các phạm trù nhân xƣng tiếng Việt trên cơ

sở đối chiếu với các ngôn ngữ cùng loại hình với nó (nhƣ tiếng Lào, Khơ me)

và ngôn ngữ khác loại hình (nhƣ tiếng Nga, Anh, Tiệp).

Cùng với Nguyễn Văn Chiến, nhiều tác giả cũng tìm tòi theo hƣớng

nghiên cứu các từ ngữ xƣng hô trong sự so sánh với các ngôn ngữ khác. Tác

giả Phạm Ngọc Thƣởng trong Luận án tiến sĩ Cách xưng hô trong tiếng

Nùng (1998) đã so sánh cách xƣng hô giữa các thế hệ và trong cùng thế hệ

của gia đình ngƣời Nùng với ngƣời Việt. Ở công trình này, tác giả đi sâu phân

tích, chỉ ra sự tƣơng đồng và khác biệt trong lớp từ ngữ chỉ quan hệ thân tộc

giữa hai ngôn ngữ; đồng thời lý giải giải hiện tƣợng đó dựa vào các đặc điểm

văn hóa, tập quán, lối sống… của từng tộc ngƣời. Ở phạm vi bao quát hơn,

Bùi Mạnh Hùng với công trình Ngôn ngữ học đối chiếu (2008) đã tiến hành

so sánh đối chiếu một cách có hệ thống tiếng Việt với tiếng Anh và tiếng

Bungari. Tác giả đối chiếu ở mọi cấp độ của ngôn ngữ nhƣ: âm vị, hình vị, từ,

ngữ pháp, ngữ dụng. Với cấp độ từ, ông lựa chọn lớp từ chỉ quan hệ thân tộc

là đối tƣợng nghiên cứu chính, qua đó chỉ ra: Sự khác nhau cơ bản giữa tiếng

Việt và tiếng Bungari, tiếng Anh là ở chỗ: lớp từ thân tộc trong tiếng Bungari,

tiếng Anh chỉ đơn thuần miêu tả quan hệ, còn lớp từ này ở tiếng Việt ngoài

chức năng miêu tả quan hệ còn có chức năng làm phƣơng tiện xƣng hô.

Hƣớng tiếp cận các từ ngữ xƣng hô dƣới ánh sáng của lí thuyết Ngữ

dụng học còn đƣợc nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam đi theo. Các tác giả đã

không dừng lại ở việc nghiên cứu các từ ngữ này trong giao tiếp chung chung

mà đi sâu nghiên cứu các phạm vi cụ thể trong các hoạt động giao tiếp ngôn

ngữ. Đáng chú ý là tác giả Bùi Minh Yến với hàng loạt bài viết trên tạp chí

Ngôn ngữ (các năm: 1990, 1993, 1994…) nhƣ: Xưng hô giữa vợ và chồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7

trong gia đình người Việt, Xưng hô giữa anh chị và em trong gia đình

người Việt, Xưng hô giữa ông bà và cháu trong gia đình người Việt; và

luận án Từ xưng hô trong gia đình đến xưng hô ngoài xã hội của người

Việt (2001). Tác giả Lê Kim Thanh với luận án tiến sĩ Từ xưng hô và cách

xưng hô trong các phương ngữ tiếng Việt từ góc nhìn của lý thuyết xã hội

ngôn ngữ học (2002) cùng với nhiều bài nghiên cứu trên các tạp chí về cách

xƣng hô, cũng đã tạo nên một bức tranh nhiều màu sắc về từ ngữ xƣng hô của

ngƣời Việt xét từ góc nhìn phƣơng ngữ.

Một số kết quả nghiên cứu về từ ngữ xƣng hô và cách xƣng hô trong

tác phẩm văn học của các tác giả đi trƣớc đã đem lại vài sự gợi mở bổ ích.

Trƣớc hết phải kể đến bài viết Cách xưng gọi trong "Dế mèn phiêu lưu ký"

(2001) của tác giả Tạ Văn thông. Điều đặc biệt ở công trình này là tác giả

không chỉ miêu tả một cách đầy đủ lớp từ ngữ xƣng gọi và cách xƣng gọi

phong phú, đa dạng giữa các nhân vật (thực ra là các con vật đƣợc nhân cách

hóa) nhƣ thƣờng thấy, với nhân vật trung tâm là Dế Mèn, mà còn chỉ ra loại

xƣng gọi thứ hai ít đƣợc đề cập tới trong các tài liệu ngôn ngữ học: xƣng gọi

của "ngƣời kể chuyện". Theo tác giả: "Nếu nhƣ nhân vật phải nhập vai và

ngôn ngữ của họ lệ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của câu chuyện, thì "ngƣời kể

chuyện" lại tách khỏi hoàn cảnh ấy để đồng hành cùng độc giả, để ngắm nhìn

các nhân vật với nụ cƣời am hiểu". "Ngƣời kể chuyện" là một nhân vật đặc

biệt, xuất hiện trong tất cả các hoàn cảnh của tác phẩm, đƣợc tự xƣng là tôi và

gọi ngƣời đƣợc nói đến một cách gián tiếp (tức ở ngôi 3). Và nhờ có ngôn

ngữ của "Ngƣời kể chuyện" đƣợc thể hiện qua giọng điệu của Dế Mèn, nhân

vật chính trong truyện: chàng hiệp sĩ trở lại quê nhà và kể lại cuộc phiêu lƣu

vừa qua, mà ngƣời đọc có thể hiểu rõ hơn về tác phẩm, biết đƣợc những ý

nghĩ thầm kín, những động cơ bí ẩn ở phía sau hành động của nhân vật…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8

Luận văn thạc sĩ Hội thoại trong sáng tác của Nam Cao trước Cách

mạng tháng Tám của Phạm Văn Khanh (Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2006)

cũng là một tài liệu chuyên biệt về sử dụng từ ngữ xƣng hô trong tác phẩm

văn học. Tác giả nhấn mạnh vào đặc điểm sử dụng từ ngữ trong quan hệ với

nhân vật trong các tác phẩm của Nam Cao và chỉ ra những đặc trƣng trong

cách xƣng hô của các lớp nhân vật khác nhau. Ví dụ: ngƣời nông dân lƣơng

thiện thƣờng xƣng con, gọi ông, bà khi giao tiếp với quan lại, địa chủ; nhân

vật tha hóa thƣờng xƣng tôi, ông, gọi mày bất chấp địa vị, tuổi tác; quan lại

thƣờng xƣng ông, bà, gọi mày với những ngƣời có vị thế thấp hơn; và trí thức

thƣờng xƣng tôi với bất cứ nhân vật nào. Tác giả đi đến kết luận: Qua cách

xƣng hô, các nhân vật trong các tác phẩm đang xét thể hiện vị thế của mình,

đồng thời thể hiện mối quan hệ, diễn biến tâm lí với các nét tình thái thân sơ

khinh trọng khác nhau. Từ ngữ xƣng hô trong sáng tác của Nam Cao rất giàu

sắc thái biểu cảm.

Ở một góc nhìn khác, Hà Ngọc Yến đã tiến hành Đối chiếu các

phương tiện dùng để xưng hô trong truyện ngắn của Nguyễn Huy Thiệp và

truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư (Luận văn thạc sĩ, Đại học Sƣ phạm Thái

Nguyên, 2009). Luận văn này đã thể hiện sự mạnh dạn của ngƣời viết khi chỉ

ra các phƣơng tiện dùng để xƣng hô giữa các truyện ngắn của hai tác giả nói

trên có những nét tƣơng đồng và khác biệt nhất định. Nếu nét tƣơng đồng tạo

nên xu hƣớng "gia đình hóa" trong xƣng hô ngoài xã hội của các sáng tác, thì

sự khác biệt tạo nên những đặc sắc trong phong cách của mỗi nhà văn:

"Nguyễn Huy Thiệp viết bằng trí tuệ, còn Nguyễn Ngọc Tƣ viết bằng chính

bản năng con ngƣời mình" [38, tr 85].

2.2. Những nghiên cứu về sáng tác của Chu Văn, về tiểu

thuyết Bão biển và ngôn ngữ trong Bão biển

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!