Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xử trí chấn thương - vết thương mạch máu pptx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
THÁI ĐỘ XỬ TRÍ TRONG CHẤN THƯƠNG - VẾT
THƯƠNG MẠCH MÁU
I. Đại cương:
a. Đĩnh nghĩa: VT mạch máu: là vết thương gây thương tổn một trong 3 lớp của thành
mạch gây nên chảy máu ra ngoài long mạch hoặc làm rối loạn lưu thông dòng chảy trong
long mạch.
i. Là một cấp cứu thường gặp, cần lưu ý tránh bỏ sót. Xử trí sớm tránh nguy cơ hoại tử ->
cắt cụt chi.
ii. Nguyên nhân thường do hoả khí hoặc bạch khí:
b. Cấu tạo:
i. Gp Thành động mạch:
1. Lớp nội mạc: cấu tạo bởi các liên bào lát tạo thành một lớp màng nhẵn trong cùng,
thuận lợi cho sự lưu thông dòng máu và ngăn không cho tiểu cầu bám vào thành
mạch -> mỏng, dễ bị tổn thương, bong ra khỏi lớp giữa.
2. Lớp áo giữa: cấu tạo bởi cơ trơn, dày mỏng khác nhau tuỳ vị trí, kích thước mạch.
Các cơ co rút theo 2 trục: trục dọc (thành mạch), trục ngang (trục chu vi).
3. Lớp áo ngoài: gồm các sợi liên kết và thần kinh giao cảm. Tương đối dai , chắc,
nên có khi nó vẫn nguyên vẹn trong khi 2 lớp bên trong của thành mạch đã bị tổn
thương -> dễ bị bỏ sót.
ii. Các mạch máu phụ: trong có thể có các hệ thống tuần hoàn – vòng nối thay đổi tuỳ vi
trí tham gia vào bảo đảm cung cấp máu cho 1 vùng nhất định trong cơ thể. Có những
vùng mà vòng nối rất nghèo nàn: Vùng mạch khoeo, mạch chậu ngoài, mạch nách,
mạch cánh tay trên chỗ chia của động mạch cánh tay sâu…
c. Tổn thương giải phẫu bệnh lý thương tổn động mạch chi cấp tính:
i. Trong vết thương động mạch:
1. VT bên hoặc VT xuyên: thương tổn cả 3 lớp áo động mạch nhưng không đứt hêt
chu vi, lớp cơ co lại theo chiều dọc làm cho VT có xu hướng há rộng, chảy máu
nhiều, khó có khả năng tự cầm.
2. VT đứt đôi hoặc mất đoạn: toàn bộ chu vi động mạch bị đứt, cơ lớp áo giữa bị co
lại theo chu vi mạch máu, có tác dụng cầm máu tạm thời tốt, đồng thời 2 đầu mạch
co lại xa nhau, nhiều khi chui sâu vào trong cơ làm khó tìm khi phẫu thuật.
3. Thương tổn lớp nội mạc: đơn thuần lớp nội mạc bị rách và bong ra, thường gặp
trong chấn thương kín hoặc do thầy thuốc gây ra nhất là khi các kỹ thuật thăm dò
mạch máu, điện quang can thiệp phát triển mạnh. Hậu quả làm xuất hiện các cục
huyết khối tại chỗ, gây tắc mạch hoặc bong ra trôi xuống ngoại vi làm tắc mạch xa.
4. Thương tổn dưới lớp áo ngoài: tổn thương cả lớp áo giữa và nội mạc nhưng áo
ngoài còn nguyên vẹn. Cũng thưòng gặp trong chấn thương kín. Hậu quả là ngoài
hình thành huyết khối còn có hình thành giả phồng động mạch. Khó chẩn đoán
sớm, chỉ chẩn đoán được khi đã có biến chứng hoặc di chứng.
5. Co thắt mạch: xả ra do cơ chế thần kinh, cả 3 lớp áo động mạch được bảo tồn.
Lòng mạch co nhỏ làm tưới máu phía dưói tổn thuơng giảm. Thương tổn nhất thời,
tự hồi phục, chỉ chẩn đoán đựơc bằng chụp mạch hay mổ thăm dò.
6. VT xuyên động – tĩnh mạch: tổn thưong cả 3 lớp áo động mạch và tĩnh mạch, làm
cho máu chảy ra ngoài nhiều (cả từ tĩnh mạch và động mạch), đồng thời hình thành
đường thông động mạch, tĩnh mạch
1
ii. Trong chấn thương động mạch: thưòng do va đập trực tiếp vào vùng động mạch hay
gián tiếp do gãy xương di lệch chọc vào mạch, hoặc co kéo mạnh gây chấn thương.
Thưòng gặp trong TNGT.
1. Thương tổn động mạch:
- Dập nát toàn bộ cả 1 đoạn mạch (2-5 cm): gây đứt rời mạch hoặc còn dính nhau
bởi 1 phần tổ chức thành mạch.
- Đụng giập 1 phần hoặc toàn bộ chu vi thành mạch trên đoạn ngắn (thường
<2cm): gây huyết khối tắc mạch tại chỗ. Nhìn bề ngoài đoạn mạch dập, chỉ thấy
khối màu tím, chắc và không đập, kích thước mạch gần như bình thường.
- Co thắt động mạch:
- Bong nội mạc:
2. Thuơng tổn phần mềm và hệ tuần hoàn phụ: phần mềm thường bị dập – rách
nhiều do sang chấn trực tiếp và các đầu xương gãy chọc vào, gây ảnh hưởng nhiều
đến hệ tuần hoàn phụ.
3. Các vị trí gãy xương thường gây chấn thương động mạch:
- Chi trên:
o Gẫy trên lồi cầu xương cánh tay.
o Chấn thương vùng khuỷu
- Chi dưới:
o Vỡ mâm chày.
o Gãy 1/3 trên xương chày.
o Vỡ lồi cầu đùi.
o Gãy 1/3 dưới xương đùi.
iii. Trong tắc mạch chi cấp tính: nguyên nhân thường do dị vật từ những ổ bệnh căn ở
phía thượng lưu, bị bong ra và trôi xuống gây tắc động mạch chi. Dị vật thường là các
cục huyết khối, mảng sùi, mảnh u, mảng xơ vữa.
1. Bệnh căn:
- Bệnh tim: các rối loạn nhịp tim, bệnh lý van tim…
- Osler (viêm nội tâm mạc NK).
- U nhầy nhĩ trái:
- Phồng động mạch có huyết khối:
- Xơ vữa động mạch:
2. Vị trí thường bị tắc động mạch: điểm tắc mạch tiên phát luôn bắt đầu ở ngã 3 của
các động mạch lớn. VD:
- Chi trên: chỗ chia quay - trụ của động mạch cánh tay.
- Chi duới: chạc 3 chủ chậu, chậu trong – ngoài, đùi nông – sâu, chạc 3 động
mạch khoeo.
Muộn hơn, huyết khối sẽ lan dần từ vị trí tắc tiên phát xuống dưới làm tắc các
nhánh động mạch nhỏ hơn ở phía hạ lưu.
iv. Các thương tổn phối hợp thường gặp:
1. Thuơng tổn phối hợp: sọ não,lồng ngực, bụng, xương làm nặng thêm bệnh cảnh
VT mạch máu, điều trị thêm phức tạp.
2. Thưong tổn phần mềm quanh VT quyết định hình thái lâm sàng của VT mạch
máu, ngoài ra là tổn thương tĩnh mạch và thần kinh tuỳ hành với ĐM.
2