Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xử lý vật chứng theo luật tố tụng hình sự Việt Nam
PREMIUM
Số trang
166
Kích thước
38.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1457

Xử lý vật chứng theo luật tố tụng hình sự Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH HẰNG

XỬ LÝ VẬT CHỨNG

THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

XỬ LÝ VẬT CHỨNG

THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự

Định hướng nghiên cứu

Mã số: 8380104

Người hướng dẫn khoa học : TS. Phạm Thái

Học viên : Nguyễn Thanh Hằng

Lớp : Cao học Luật, khóa 30

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự

hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Thái.

Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số

liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá trong luận văn được

tác giả thu thập có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định của

pháp luật.

Người cam đoan

Nguyễn Thanh Hằng

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS : Bộ luật dân sự

BLHS : Bộ luật hình sự

BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự

CQTHADS : Cơ quan thi hành án dân sự

CQTHAHS : Cơ quan thi hành án hình sự

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VẬT CHỨNG

TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ...............................................................................7

1.1. Khái niệm xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự......................................7

1.1.1. Khái niệm vật chứng .................................................................................7

1.1.2. Khái niệm xử lý vật chứng.........................................................................9

1.1.3. Xử lý vật chứng trong mối quan hệ với thu thập, bảo quản vật chứng....14

1.2. Phân biệt biện pháp xử lý vật chứng trong Bộ luật Tố tụng hình sự với

biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm trong

Bộ luật Hình sự..................................................................................................17

1.3. Cơ sở, nguyên tắc và ý nghĩa của xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự

............................................................................................................................20

1.3.1. Cơ sở xử lý vật chứng .............................................................................20

1.3.2. Nguyên tắc xử lý vật chứng.....................................................................23

1.3.3. Ý nghĩa của xử lý vật chứng....................................................................25

Kết luận chương 1 .................................................................................................27

CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT

NAM VỀ XỬ LÝ VẬT CHỨNG..........................................................................28

2.1. Kinh nghiệm lập pháp một số quốc gia về xử lý vật chứng.....................28

2.1.1. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa...............................................................28

2.1.2. Cộng hòa Pháp .......................................................................................31

2.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam qua các thời kỳ lịch

sử ........................................................................................................................33

2.2.1. Giai đoạn trước năm 1988......................................................................33

2.2.2. Giai đoạn từ năm 1988 đến trước năm 2015 ..........................................36

2.3. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành ................38

2.3.1. Thẩm quyền xử lý vật chứng ...................................................................38

2.3.2. Đối tượng của việc xử lý vật chứng.........................................................42

2.3.3. Hình thức xử lý vật chứng.......................................................................46

Kết luận chương 2 .................................................................................................56

CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ

VẬT CHỨNG TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ....................................................58

3.1. Thực tiễn áp dụng quy định xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự.......58

3.1.1. Kết quả đạt được.....................................................................................58

3.1.2. Hạn chế, vướng mắc ...............................................................................60

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vật chứng...............................70

3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực, trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành

tố tụng...............................................................................................................71

3.2.2. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về xử lý vật chứng ........73

3.2.3. Tăng cường hướng dẫn về xử lý vật chứng .............................................76

Kết luận chương 3 .................................................................................................81

KẾT LUẬN............................................................................................................82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đấu tranh phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa to lớn

mà Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra. Để thực hiện nhiệm vụ này, Nhà nước đã áp

dụng nhiều biện pháp, trong đó việc hoàn chỉnh BLTTHS là một yêu cầu cấp thiết

được đặt ra. Ở phương diện pháp lý tố tụng hình sự, việc phát hiện nhanh chóng và

chính xác mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội,

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân có ý nghĩa quan trọng trong tình

hình đất nước ta hiện nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, bên cạnh việc xử lý tội

phạm, cơ quan, người tiến hành tố tụng còn phải xử lý cả những vật chứng, tài sản

liên quan đến vụ án đã xảy ra nhằm xóa bỏ điều kiện hỗ trợ cho hành vi phạm tội,

khôi phục quyền lợi của chủ sỡ hữu hợp pháp không có lỗi. Hoạt động xử lý vật

chứng được tiến hành nhanh chóng, chính xác góp phần đảm bảo được sự nghiêm

minh của pháp luật, công lý và công bằng trong xã hội; bảo vệ được quyền và lợi

ích hợp pháp của người dân.

BLTTHS hiện hành đã có những quy định đầy đủ về xử lý vật chứng, tạo cơ sở

pháp lý vững chắc, giúp cơ quan, người tiến hành tố tụng nâng cao hiệu quả, chất

lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Tuy nhiên, bên cạnh

những mặt tích cực, thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự cũng đã gặp nhiều khó

khăn, vướng mắc về xử lý vật chứng đòi hỏi khoa học luật tố tụng hình sự phải

nghiên cứu, giải quyết những vấn đề như khái niệm, thẩm quyền, hình thức xử lý vật

chứng… Một số bất cập trong việc áp dụng những quy định pháp luật về xử lý vật

chứng của các cơ quan tiến hành tố tụng do chưa có cách hiểu, áp dụng thống nhất,

bộc lộ nhiều thiếu sót, sai phạm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích pháp của công dân.

Vấn đề nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận để áp dụng quy định pháp luật về chế định

xử lý vật chứng vào giải quyết các vụ án hình sự, cũng như vướng mắc, bất cập trong

thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về xử lý vật chứng trong công tác đấu tranh

phòng, chống tội phạm, một số nội dung chưa kịp thời bổ sung cho phù hợp với tình

hình diễn biến của tội phạm hiện nay. Hơn nữa, trong khoa học luật tố tụng hình sự

không ít vấn đề về chế định xử lý vật chứng còn có quan điểm trái ngược nhau, chưa

có sự thống nhất. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Xử lý vật chứng theo luật tố tụng

hình sự Việt Nam” mang tính cấp thiết, không những về lý luận mà còn là đòi hỏi

thực tiễn hiện nay.

2

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

BLTTHS 2015 đã có quy định khá chi tiết và đầy đủ về xử lý vật chứng do

vậy đã giúp hoạt động giải quyết vụ án của các cơ quan tiến hành tố tụng đạt hiệu

quả tốt, đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật và mang tính thuyết phục cao. Các

cơ quan, người tiến hành tố tụng đã tuân thủ các quy định của BLTTHS cũng như

các văn bản hướng dẫn thi hành về xử lý vật chứng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của người dân. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng pháp luật cũng đã phát sinh

một số sai sót trong việc xử lý vật chứng. Trong thời gian qua, có rất nhiều bài viết,

công trình khoa học nghiên cứu về thực tiễn và quy định pháp luật tố tụng hình sự

Việt Nam về xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự, cụ thể:

- Luận văn thạc sĩ Xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự Việt Nam của tác giả

Võ Hồng Phong (Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, 2013), luận văn thạc sĩ Vật

chứng trong tố tụng hình sự Việt Nam của tác giả Nguyễn Thái Bình (Đại học Luật

Thành phố Hồ Chí Minh, 2010); khóa luận tốt nghiệp Nguồn chứng cứ trong Tố

tụng hình sự của tác giả Võ Thanh Thường (trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí

Minh 2002). Các tác giả đã trình bày được một số vấn đề lý luận và những quy định

của BLTTHS 2003 về vật chứng nói chung và xử lý vật chứng nói riêng, thực trạng

áp dụng các quy định pháp luật tố tụng hình sự và một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động xử lý vật chứng. Tuy nhiên các đề tài trên nghiên cứu và đề cập

quy định của BLTTHS 2003, nay đã không còn hiệu lực áp dụng, chưa đáp ứng

được yêu cầu trong tình hình mới.

- Luận văn thạc sĩ Xử lý vật chứng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình

sự từ thực tiễn các Tòa án quân sự Việt Nam của tác giả Bùi Mạnh Thuyết (Học

viện Khoa học xã Hội, 2018) đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xử lý vật

chứng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, đồng thời đánh giá những bất

cập trong thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự của Tòa án quân sự và đề xuất một

số giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật hình sự hiện hành, nâng cao hiệu quả xử

lý vật chứng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Tuy nhiên, phạm vi

nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong giai đoạn xét xử sơ thẩm từ năm 2008 đến

năm 2017 của Tòa án Quân sự.

- Luận văn thạc sĩ Xử lý vật chứng theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam của tác

giả Nguyễn Nam Trung (Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, 2020) đi sâu vào

nghiên cứu vấn đề xử lý vật chứng trong thực tiễn giải quyết vụ án hình sự ở Việt

Nam. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu thực tiễn áp dụng mà ít

3

đề cập đến các vấn đề lý luận các quy định pháp luật trong BLTTHS hiện hành. Mặt

khác, luận văn chỉ ra được thiếu sót, nguyên nhân sai phạm trong hoạt động xử lý

vật chứng khi giải quyết các vụ án hình sự nhưng chưa đưa ra được giải pháp pháp

lý cụ thể để khắc phục, hoàn thiện.

- Ngoài các đề tài nghiên cứu về vấn đề này, còn có một số bài viết trên các

tạp chí khoa học chuyên ngành luật như: Bàn về khái niệm vật chứng trong luật tố

tụng hình sự Việt Nam, tác giả Đặng Văn Quý, tạp chí Tòa án nhân dân (2010); Một

số vướng mắc khi xử lý vật chứng trong vụ án hình sự, tác giả Nguyễn Văn Trượng,

tạp chí Tòa án nhân dân (2009); Một số trường hợp xử lý vật chứng chưa có căn cứ

viện dẫn của tác giả Quách Thành Vinh, tạp chí Tòa án nhân dân (2010); Thực tiễn

áp dụng biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền bạc trực tiếp liên quan đến tội phạm,

tác giả Vũ Văn Tiếu, tạp chí Tòa án nhân dân (2009). Các bài viết trên đã làm rõ và

giải quyết được một số vấn đề về xử lý vật chứng nhưng vẫn còn nhiều vấn đề về lý

luận chưa được đề cập đầy đủ. Hơn nữa, do các bài viết trên đều đề cập vấn đề

trước khi BLTTHS 2015 được ban hành nên việc đánh giá tình hình chưa được cập

nhật cho đúng thực tiễn hiện nay.

- Bài viết Xử lý vật chứng theo quy định của BLTTHS năm 2015, tác giả

Nguyễn Thị Huân, tạp chí Kiểm sát (2017); Quy định của BLTTHS năm 2015 về xử

lý vật chứng, tác giả Nguyễn Minh Hải, tạp chí Tòa án nhân dân (2017). Các bài

viết đã phân tích quy định pháp luật và làm rõ một số vướng mắc về xử lý vật chứng

trong BLTTHS 2015. Tuy nhiên các bài viết chỉ nghiên cứu ở khía cạnh tổng quát

chứ không chuyên sâu vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự một cách đầy

đủ, cũng không đưa ra được các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật tố tụng

hình sự Việt Nam.

Bài viết “Quản lý và xử lý vật chứng là động vật hoang dã trong các vụ án

hình sự” của tác giả Nguyễn Đức Hạnh, tạp chí Tòa án nhân dân (2019); bài viết

Vướng mắc trong xử lý một số loại vật chứng của tác giả Nguyễn Tất Trình, tạp

chí Kiểm sát (2022); bài viết Những vướng mắc từ thực tiễn trong việc xử lý đối

với vật chứng là vũ khí quân dụng, vật liệu nổ công nghiệp của tác giả Vương

Văn Thịnh (2019)…các bài viết trên mặc dù mới chỉ đề cập đến một số đối

tượng là vật chứng đặc biệt và hoạt động xử lý vật chứng nói chung, nhưng mang

tính gợi cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động xử lý vật chứng trong

tố tụng hình sự. Vấn đề này được tác giả kế thừa và phát triển trong quá trình

thực hiện luận văn.

4

Như vậy, các công trình và bài viết nói trên đã đề cập, phân tích lý luận đến

khía cạnh khác nhau về vật chứng, hoạt động xử lý vật chứng như chức năng nhiệm

vụ của cơ quan tiến hành tố tụng trong giải quyết vụ án hình sự; các quy định về

trình tự, thủ tục tố tụng trong các giai đoạn của tố tụng hình sự. Những kết quả

nghiên cứu trên có ý nghĩa quan trọng đối với luận văn, là cơ sở lý luận mang tính

tiền đề để tác giả tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá, bình luận và từ đó đưa ra

nhận định riêng cho mình về xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự Việt Nam.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài

Hoạt động xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự không thể tách rời nhiệm vụ,

mục tiêu của chính sách pháp luật và do đó chính sách tố tụng hình sự phải được

hoạch định theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của xã hội. Vì vậy, pháp luật

tố tụng hình sự của Nhà nước ta quy định “xử lý vật chứng” của vụ án là cần thiết,

đáp ứng kịp thời tính cấp thiết của công cuộc cải cách tư pháp. Những vướng mắc

từ thực tiễn xét xử và giải pháp sửa đổi, bổ sung hy vọng sẽ đáp ứng tốt hơn yêu cầu

đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình hiện nay, hạn chế được những sai

sót, phục vụ tốt hơn cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, đáp ứng yêu cầu của tiến

hành cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của

Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.

Qua khảo sát tình hình nghiên cứu các công trình đã công bố, tác giả nhận

thấy có đề cập đến một số vấn đề liên quan nội dung của luận văn nhưng chưa có

công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đồng bộ và có hệ thống về chế

định xử lý vật chứng cùng một lúc dưới gốc độ lý luận và đánh giá thực tiễn áp

dụng các quy định về xử lý vật chứng trong vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng

hình sự Việt Nam, so sánh với pháp luật nước ngoài để đưa ra các giải pháp nâng

cao hiệu quả áp dụng pháp luật. Mặt khác, trong lý luận vẫn còn tồn tại nhiều

quan điểm về hoạt động xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự. Điều đó, một mặt

tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, tiếp cận vấn đề nhưng mặt khác cũng khó

khăn khi xử lý những nội dung lý thuyết trong quá trình nghiên cứu. Trên cơ sở

làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật tố

tụng hình sự về xử lý vật chứng nhằm làm sáng tỏ những tồn tại, bất cập của

BLTTHS hiện hành và đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến

hành tố tụng, so sánh với pháp luật tố tụng hình sự nước ngoài. Từ đó đề xuất

hoàn thiện các quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về xử lý vật chứng

5

và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định, đáp ứng nhu cầu cải

cách tư pháp hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Để đạt được những mục đích trên, trong quá trình nghiên cứu luận văn

cần giải quyết những vấn đề sau đây:

- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về vật chứng, xử lý vật chứng như:

khái niệm vật chứng, khái niệm và những đặc trưng cơ bản của xử lý vật chứng.

- Phân tích sự hình thành và phát triển của chế định xử lý vật chứng trong

luật tố tụng hình sự Việt Nam, phân tích và đánh giá những quy định kế thừa hợp

lý, phù hợp và việc hoàn thiện chế định xử lý vật chứng trong tình hình hiện nay.

- Phân tích, làm sáng tỏ quy định của BLTTHS 2015, trên cơ sở đó so sánh

với BLTTHS 2003 để đưa ra những điểm mới, bất cập trong quy định về xử lý

vật chứng.

- Nghiên cứu các quy định về xử lý vật chứng trong pháp luật tố tụng hình sự

của một số nước trên thế giới để rút ra những kinh nghiệm phù hợp, có thể tiếp thu

một cách có chọn lọc vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.

- Làm rõ những ưu điểm, hạn chế thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật

tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về xử lý vật chứng, qua đó chỉ ra các nguyên

nhân cơ bản của những vướng mắc, hạn chế đó.

- Đề xuất những kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến việc

áp dụng để xử lý vật chứng và giải pháp đảm bảo nâng cao hiệu quả, tính nghiêm

minh, khả thi của pháp luật đối với hoạt động này

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu

Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu những

vấn đề lý luận về xử lý vật chứng theo quy định của BLTTHS 2015 và thực tiễn áp

dụng quy định xử lý vật chứng.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu và phân tích để làm rõ khái niệm, các đặc trưng cơ

bản của xử lý vật chứng.

Phương pháp so sánh những quy định của BLTTHS 2015 với BLTTHS 2003,

những điểm phù hợp, chưa phù hợp trong các quy định của pháp luật với thực tế xử

lý vật chứng.

Phương pháp đánh giá và tổng hợp để đưa ra những kiến nghị hoàn thiện phù

hợp, khả thi với thực tế xử lý vật chứng trong vụ án hình sự.

6

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm

ba chương

Chương 1. Một số vấn đề lý luận về xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự

Chương 2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về xử lý vật chứng

Chương 3. Thực tiễn và giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vật chứng trong

tố tụng hình sự

7

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VẬT CHỨNG

TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

1.1. Khái niệm xử lý vật chứng trong tố tụng hình sự

1.1.1. Khái niệm vật chứng

Theo lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin thì thế giới vật chất có thuộc tính phản

ánh thế giới khách quan, đó là sự tự phản ánh hoặc phản ánh thông qua sự tác động

qua lại lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng. Cũng theo của chủ nghĩa duy vật biện

chứng, mọi tội phạm xảy ra trên thực tế, con người đều có thể phát hiện, chứng

minh được. Hoạt động tội phạm là một hoạt động vật chất, vì vậy những dấu vết của

hành vi phạm tội đều để lại dấu vết trong thế giới khách quan và thể hiện dưới dạng

vật chất như: dấu vân tay của người phạm tội trên công cụ, phương tiện phạm tội;

vết máu ghi nhận trong hiện trường sự việc…Ngoài ra, kẻ phạm tội còn có thể sử

dụng những vật thể khác nhau để làm phương tiện, công cụ nhằm hỗ trợ cho hành vi

phạm tội. Những sự vật, hiện tượng cụ thể chứa đựng những dấu vết, thông tin phản

ánh các tình tiết của tội phạm trong khoa học tố tụng hình sự gọi là vật chứng. Vật

chứng trong tố tụng hình sự Việt Nam được xây dựng trên cơ sở lý luận nhận thức

của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tức là vật chứng xuất phát từ sự thừa nhận của

con người có khả năng nhận thức, đánh giá những sự kiện, hiện tượng trong thế giới

khách quan, tìm ra những thông tin có liên quan đến sự kiện phạm tội để tái dựng

lại sự kiện phạm tội đó, từ đó làm cơ sở để giải quyết vụ án hình sự. Để làm rõ khái

niệm vật chứng trong tố tụng hình sự Việt Nam cần phải làm rõ tính chất, vai trò

của vật chứng trong việc chứng minh tội phạm.

Về nội hàm của khái niệm vật chứng trong Giáo trình Luật tố tụng hình sự

của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh định nghĩa “Vật chứng là các vật thể, tồn

tại dưới dạng vật chất mà khi dựa vào chúng những người tiến hành tố tụng có thể

xác định được các thông tin có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án hình sự”1

.

Quan niệm này đã mở rộng phạm vi đối tượng là vật chứng, gây khó khăn trong

việc xác định cái gì là vật chứng vì không làm rõ được giá trị chứng minh của vật

chứng trong vụ án hình sự. Mặt khác, tính hợp pháp chưa được đảm bảo do khái

niệm không nêu được cách thức thu thập vật chứng theo trình tự, thủ tục quy định

pháp luật.

1 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Võ Thị

Kim Oanh (chủ biên), NXB Hồng Đức- Hội luật gia Việt Nam, tr.234.

8

Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng cho rằng “Vật chứng là

những vật có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội như: vật được dùng

làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của

tội phạm cũng như tiền bạc hoặc vật khác có liên quan đến tội phạm”

2

. Theo khái

niệm này thì vật chứng là những thông tin có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án,

nhưng chỉ mang tính liệt kê, khái quát chưa cao, chưa đầy đủ.

Có quan điểm khác cho rằng: “Vật chứng là nguồn chứng cứ quan trọng đầu

tiên mà thông qua nó các cơ quan tiến hành tố tụng có thể chứng minh được sự việc

hoặc xác định được hướng điều tra của vụ án”3

. Quan điểm này xem xét vật chứng

dưới gốc độ là nguồn chứng cứ, một phần chứng cứ chứng minh cho các tình tiết

của vụ án hình sự được rút ra từ vật chứng song chưa thể hiện được việc vật chứng

được rút ra từ nguồn chứng cứ phải được chủ thể tiến hành tố tụng đảm bảo tuân thủ

theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Từ những phân tích nêu trên có thể thấy, khái niệm về vật chứng mặc dù

chưa có sự thống nhất nhưng mỗi quan điểm đều có những điểm hợp lý và bất hợp

lý nhất định, tựu trung lại, có thể đưa ra khái niệm vật chứng như sau: “Vật chứng

là những vật thể, được thu thập theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự

quy định, có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong

việc giải quyết vụ án”.

Vật chứng là một trong những hình thức tồn tại của chứng cứ, một phần

chứng cứ chứng minh cho các tình tiết của vụ án được rút ra từ vật chứng. Vì vậy,

từ khái niệm nêu trên cho thấy, vật chứng trong vụ án hình sự phải là thông tin, sự

kiện có thật được ghi nhận và lưu giữ trong tài liệu thực tế và phải đảm bảo các

thuộc tính là tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp.

Khi người phạm tội thực hiện tội phạm thì họ trực tiếp hoặc gián tiếp tác

động vào đối tượng này hay đối tượng khác thuộc thế giới khách quan và hoạt động

đó được ghi lại, lưu giữ và phản ánh lại thông qua những môi trường, điều kiện

khác nhau. Chỉ những thông tin, sự kiện phản ánh một cách khách quan mới được

xem là căn cứ xác định người phạm tội, góp phần giải quyết đúng đắn vụ án hình

sự. Vật chứng ghi nhận chính xác những sự kiện thực tế của vụ án, có giá trị chứng

minh cao, để đảm bảo xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, vật chứng phải

có tính khách quan, nghĩa là vật chứng tồn tại độc lập trong thế giới khách quan,

2 Nguyễn Mạnh Hùng (2012), Thuật ngữ Pháp lý, NXB Chính trị quốc gia- Sự thật, tr.466.

3 Trịnh Tiến Việt (2006), “Về chứng cứ và nguồn chứng cứ quy định tại Điều 64 Bộ luật tố tụng hình sự

2003”, Tạp chí Nghề Luật, số 2, tr.33.

9

độc lập với ý chí của người tiến hành tố tụng. Do đó, khi giải quyết vụ án hình sự,

chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng thực tế khách quan, sử dụng

vật chứng để phản ánh đúng bản chất vốn có của nó, độc lập với với ý thức chủ thể

tiến hành tiến hành tố tụng.

Vật chứng chứa đựng và phản ánh những thông tin, sự kiện thực tế liên quan

đến vụ án hình sự và nằm trong mối liên quan tổng thể giữa các nội dung, vấn đề

của vụ án hình sự. Tính liên quan được thể hiện ở mối liên hệ khách quan của các

thông tin, tài liệu với các tình tiết của vụ án cần được xác định. Trong quá trình giải

quyết vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng có thể thu thập được nhiều tài liệu, đồ vật

khác nhau nghi ngờ có liên quan đến tội phạm. Trên cơ sở những tài liệu thu thập

được, đánh giá một cách tổng hợp, những tài liệu nào có liên quan đến vụ án, có giá

trị chứng minh tội phạm và người phạm tội mới có thể trở thành vật chứng của vụ

án. Vì vậy, để quá trình giải quyết vụ án hình sự được đảm bảo nhanh chóng và

đúng pháp luật thì chủ thể tiến hành tố tụng phải xem xét vật chứng trong mối liên

hệ với toàn bộ vụ án, phân tích nó với những tình tiết khác có liên quan để có cơ sở

giải quyết đúng đắn vụ án hình sự.

Tính hợp pháp của vật chứng được thể hiện ở việc vật chứng được được rút

ra từ nguồn chứng cứ và được thu thập, bảo quản, lưu giữ theo trình tự, thủ tục do

pháp luật tố tụng hình sự quy định. Một vật thể có tính khách quan và liên quan

nhưng không hợp pháp sẽ không được xác định là vật chứng, do đó, cơ quan, người

tiến hành tố tụng phải chú ý thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu thập, lưu

giữ, bảo quản và xử lý vật chứng.

1.1.2. Khái niệm xử lý vật chứng

Mặc dù khái niệm “xử lý vật chứng” không được pháp luật thực định đề cập,

nhưng đây lại là một khái niệm pháp lý quen thuộc trong khoa học tố tụng hình sự,

đã được một số bài viết, luận án và luận văn đề cập đến. Để có thể làm rõ khái niệm

xử lý vật chứng trước hết cần làm rõ khái niệm “xử lý”. Theo từ điển Tiếng Việt

thông dụng thì “xử lý” được biết đến là một động từ được hiểu là: “1. Tạo ra những

tác động vật lý, tác động hóa học nhất định để biến đổi phù hợp với mục đích; 2. Áp

dụng vào cái gì đó những thao tác nhất định để nghiên cứu, sử dụng; 3. Xem xét và

giải quyết về mặt tổ chức một vụ việc nào đó”.4 Thuật ngữ “xử lý” còn được hiểu là

nhằm chỉ rõ một hoạt động nào đó phải giải quyết và hoàn thành. Trong tố tụng

4 https://vi.wiktionary.org/wiki/x%E1%BB%AD_l%C3%BD#Ti%E1%BA%BFng_Vi%E1%BB%87t, truy cập

ngày 15/02/2021.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!