Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

xây dựng thiết kế website về kho bạc thị xã nghĩa lộ 1
PREMIUM
Số trang
79
Kích thước
1.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1602

xây dựng thiết kế website về kho bạc thị xã nghĩa lộ 1

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin và việc tin học hóa được

xem là một trong những yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của

các chính phủ, tổ chức, cũng như của các công ty; nó đóng vai trò hết sức

quan trọng, có thể tạo ra những bước đột phá mạnh mẽ.

Việc xây dựng các trang web để phục vụ cho các nhu cầu riêng của

các tổ chức, công ty thậm chí các cá nhân, ngày nay, không lấy gì làm xa

lạ. Đối với các chính phủ và các công ty thì việc xây dựng các website

riêng càng ngày càng trở nên cấp thiết. Thông qua những website này,

thông tin về họ cũng như các công văn, thông báo, quyết định của chính

phủ hay các sản phẩm, dịch vụ mới của công ty sẽ đến với những người

quan tâm, đến với khách hàng của họ một cách nhanh chóng kịp thời, tránh

những phiền hà mà phương thức giao tiếp truyền thống thường gặp phải.

Hoạt động của một cơ quan nhà nước sẽ càng được tăng cường và mở

rộng nếu xây dựng được một website tốt. Bắt nguồn với ý tưởng này, cùng

với những gợi ý của cô Trần Thị Thu Hà, em đã thực hiện chuyên đề thực

tập tốt nghiệp “XÂY DỰNG THIẾT KẾ WEBSITE VỀ KHO BẠC THỊ

XÃ NGHĨA LỘ”

Đây là lần đầu tiếp xúc với môi trường mới chuyên nghiệp và lập

trình Website là một lĩnh vực rộng nên trong khi thực hiện không tránh

khỏi thiếu sót vậy rất mong được sự chỉ bảo,giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn

và cơ quan thực tập để bài viết thu dược kết quả tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Tú Anh  Tin Học Kinh Tế 45A

1

CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU CƠ QUAN THỰC TẬP

I. Khát quát chung về tình hình cơ bản của Thị xã Nghĩa Lộ - Tỉnh

Yên Bái,hệ thống Kho Bạc Nhà Nước và KBNN Thị xã Nghĩa lộ

1.1. Giới thiệu Thị xã Nghĩa Lộ

Thị xã Nghĩa Lộ được thành lập ngày 08/10/1971 theo Nghị định

190/CP của Hội đồng Chính phủ là Thị xã Tỉnh lỵ của Tỉnh Nghĩa Lộ.

Ngày 04/3/1978 Thị xã Nghĩa Lộ hợp nhất và Huyện Văn Chấn - Tỉnh

Hoàng Liên Sơn theo nghị định số 56/CP của Hội đồng Chính Phủ, Thị xã

Nghĩa Lộ được tái lập theo Nghị định số 31/CP ngày 15/5/1995 của Chính

phủ, năm 2003 Thị xã Nghĩa Lộ được mở rộng không gian theo nghị định

16/NĐ-CP sáp nhập thêm 3 xã thuộc Huyện Văn Chấn, với dân số 26.457

người, diện tích 2.966,6ha.

Thị xã Nghĩa Lộ nằm ở trung tâm thung lũng Mường Lò, xung quanh

bao bọc bởi núi đồi, tạo nên cánh đồng Mường Lò rộng thứ 2 ở Tây Bắc

sau cánh đồng Mường Thanh (Lai Châu) đất đai ở đây tương đối màu mở

thích hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp.

Thị xã Nghĩa Lộ được xác định là trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội

phía Tây của Tỉnh Yên Bái, đã được UBND Tỉnh phê duyệt dự toán quy

hoạch tổng thể gắn với trục động lực vùng kinh tế phía Tây của Tỉnh trong

giai đoạn (2000 – 2010) đây là điều kiện thuận lợi cơ bản để phát triển kinh

tế đầu tư cho cơ sở hạ tầng.

Đặc điểm kinh tế - xã hội.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thị xã giai đoạn 2001 – 2005 đạt

11,3% - cao hơn giai đoạn 1996 – 2000 là 0,7% - cao hơn mục tiêu nghị

quyết đại hội đại biểu Đảng bộ Thị xã lần thứ X đề ra (mục tiêu là 11%).

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng. Sản xuất nông nghiệp còn

chiếm 6,1% cơ cấu kinh tế, công nghiệp xây dựng 14,2% thương mại dịch

Nguyễn Tú Anh  Tin Học Kinh Tế 45A

2

vụ 15%. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải

thiện.

Một số ngành và lĩnh vực kinh tế chủ yếu:

*Công nghiệp – Xây dựng: Tộc độ tăng trưởng bình quân Ngành công

nghiệp – Xây dựng thời kỳ 2001 – 2005 đạt 12,2%/năm. Trong đó: Ngành

công nghiệp đạt 13,6%/năm ngành xây dựng đạt 10,9%/năm.

*Thường mại - Dịch vụ: là ngành kinh tế mũi nhọn của Thị xã. Tộc độ

tăng trường bình quân Ngành thường mại – Dịch vụ thời kỳ 2001 – 2005 là

13%/năm.

Trong đó:

+ Ngành thương mại, khách sạn, nhà hàng... tăng bình quân 14,4%

năm

+ Ngành vận tải, thông tin, bưu điện tăng bình quân 13,5% năm

+Các ngành dịch vụ khác tăng bình quân 12,2%/năm

Các ngành thương mại, dịch vụ đều có xu hướng tăng cường, tăng

nhanh hơn các ngành kinh tế khác của Thị xã.

*Nông – lâm nghiệp: Tốc độ tăng trưởng ngành nông – lâm nghiệp

thời kỳ 2001 – 2005 là 6,5%.

Trong đó: + Ngàng nông nghiệp tăng bình quân 6,2% năm

+ Ngành lâm nghiệp tăng bình quân 9,7% năm

+ Ngành thuỷ sản tăng bình quân 15,4% năm

Giá trị sản xuất ngành nông – Lâm nghiệp (giá CĐ 94) tăng từ 24.885

triệu đồng năm 2000 lên 35.380 triệu đồng năm 2005. Tại 2 thời điểm trên,

ngành nông nghiệp tăng từ 23.390 triệu đồng lên 32.730 triệu đồng, ngành

lâm nghiệp tăng từ 1.090 triệu đồng lên 1.800 triệu đồng và ngành thuỷ sản

tăng từ 405 triệu đồng lên 850 triệu đồng.

Các lĩnh vực về văn hoá – xã hội:

*Dân số - Lao động - Việc làm - Mực sống dân cư.

Nguyễn Tú Anh  Tin Học Kinh Tế 45A

3

Năm 2005, dân số Thị xã 26.457 người, với 17 thành phần dân tộc

cùng sinh sống, có phong tục tập quán khác nhau, trình độ dân trí không

đồng đều. Do vậy, lực lượng lao động cũng có nhiều thành phần khác nhau,

trình độ lao động qua đào tạo còn thấp. Lao động chưa có việc làm và thiếu

việc làm còn khá cao, năm 2003 chiếm trên 10% (chủ yếu là số lao động

nông nghiệp dôi dư chưa bố trí việc làm ổn định).

-Mức sống dân cư còn thấp, thu nhập bình quân đầu người các năm:

+ Năm 2000: 2.770.000đ/người/năm

+ Năm 2003: 3.680.000đ/người/năm (riêng 4 phường). Sau khi sáp

nhật 3 xã, thu nhập bình quân đầu người toàn Thị xã chỉ đạt:

3.009.000đ/người/năm. Thu nhập bình quân các năm đều cao hơn mặt bằng

chung toàn Tỉnh và các Huyện phía Tây.

+ Năm 2005: 4,215đ/người/năm

-Công tác xoá đói, giảm nghèo.

+ Năm 2000 tỷ lệ hộ nghèo có 7,63%, không còn hộ đói, hộ giàu

chiếm 3,1%, hộ trung bình 63,5% (phạm vi 4 phường).

+ Năm 2003: Tỷ lệ hộ nghèo của Thị xã giảm còn 4,9% (4 phường0.

Sau khi sấp nhập 3 xã, tổng số hộ nghèo toàn Thị là 595/5974 hộ chiếm

10%

+ Năm 2005: Tỷ lệ hộ nghèo của Thị xã giảm còn 5,4%

-Về giáo dục đào tạo:

Thị xã có 24 đơn vị trường học, trong đó có 4 đơn vị trực thuộc Sở

giáo dục – Đào tạo (trường trung học sư phạm, trường PTTH Nghĩa Lộ,

trường THPT Bán công Nguyễn Trái và Trung tâm giáo dục thường

xuyên). Có 21 đơn vị trực thuộc Phòng giáo dục – Đào tạo Thị xã gồm 6

trường mầm non, 7 trường tiểu học, 1 trường PTCS (liên cấp 1 – 2), 6

trường THCS và 1 trung tâm hướng nghiệp dạy nghề. Ngoài ra còn có các

Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn các phường, xã. Mạng lưới

trường lớp của Thị xã khá phát triển, mặt khác Thị xã đẩy mạnh phong trào

Nguyễn Tú Anh  Tin Học Kinh Tế 45A

4

chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS nên

quy mô các ngành học, bậc học đã phát triển mạnh. Tỷ lệ huy động trẻ

trong độ tuổi đến trường đạt kết quả cao hơn so với mặt bằng chung toàn

vùng và toàn Tỉnh. Tuy nhiên, còn có sự chênh lệch giữa các phường nội

Thị và các xã mới sáp nhậtp.

- Về y tế: Thị xã có một bệnh viện đa khoá hạng 2 - tuyến 4, quy mô

150 giường, là bệnh viên quân dân y kết hợp, đảm nhận trọng trách khám

chữa, điều trị bệnh cho nhân dân các dân tộc trên toàn tuyến phía Tây - Tỉnh

Yên Bái, công tác khám chữa bệnh đã đáp ứng được yêu cầu của nhân dân,

các chương trình y tế quốc gia được triển khai đến cơ sở đạt kết quả tốt, giảm

tỷ lệ mắc bệnh sốt rét từ 15 – 20% so với năm trước, giảm tỷ lệ bướu cổ từ 3 –

4% năm, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng từ 2 – 3%, tình hình dịch bệnh

được kiểm soát.

- Về văn hoá thông tin: Công tác văn hoá – Thông tin - Thể dục thể

thao luôn bám sát và phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị. Môi trường văn

hoá dược đảm bảo lành mạnh. Do xác định rõ nhiệm vụ triển khai đề án xây

dựng Thị xã văn hoá thời kỳ 2003 – 2010 là một trong những nhiệm vụ chính

trị quan trọng của địa phương, Thị uỷ - HĐND – UBND Thị xã đã chỉ đạo sát

sao, xây dựng kế hoạch hành động cụ thể đến từng xã, phường, tổ dân phố,

thôn bản, cụm dân cư.

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Trong những năm qua, Thị xã được Tỉnh,

các ngành quan tâm đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế -

xã hội, các công trình đã phát huy hiệu quả, thúc đẩy quá trình sản xuất,

làm thay đổi cơ bản một mặt đô thị Thị xã, đồng thời tạo nguồn lực cho sự

phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ thới.

So với các huyện trong vùng phía Tây Tỉnh Yên Bái và mặt bằng

chung toàn tỉnh, một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thị xã có sự vượt

trội, khẳng định tính chất đô thị trung tâm của vùng miền tây Tỉnh

Yên Bái. Các ngành dịch vụ phát triển khá, đã trở thành ngành kinh tế

Nguyễn Tú Anh  Tin Học Kinh Tế 45A

5

mũi nhọn của Thị xã. Các hình thức dịch vụ sản xuất, dịch vụ chuyển

giao công nghệ dịch vụ phục vụ cộng đồng đã hình thành và có xu thế

phát triển mạnh, các lĩnh vực văn hoá – xã hội. Y tế, giáo dục, văn hoá, thể

dục thể thao... Phát triển mạnh, vượt trội so với toàn vùng.

Bên cạnh những thành tựu kinh tế - xã hội đạt được, nền kinh tế của

Thị xã thời kỳ 2001 – 2005 còn bộc lộ những hạn chế sau:

+ Điểm xuất phát thấp, tổng giá trị tăng thêm của Thị xã chỉ bằng 4 –

4,2% tổng giá trị tăng thêm toàn Tỉnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm,

sản xuất công nghiệp và thường mại dịch vụ mới bược đầu phát triển.

+ Sau năm 2000, sản xuất công nghiệp đã được phục hồi và phát triển,

chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực chế biến nông lâm sản, trình độ công

nghệ, trang thiết bị kỹ thuật thấp kém, sản lượng nhỏ, chất lượng kém, hoạt

động mang tính từ phát, chưa có định hướng phát triển lâu dài.

+ Sản xuất nông – Lâm nghiệp lựa chọn đúng hướng là sản xuất nông

nghiệp đô thị, đã thích ứng dần với cơ thế thị trường. Tạo dựng được sản

xuất nông nghiệp hàng hoá, nhưng còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự

nhiên, giá trị canh tác thấp và tăng chậm, ngành chăn nuôi, thuỷ sản tuy có

thế mạnh, những chưa phải là sản xuất hàng hoá, chưa phát huy hết thế

mạnh của Thị xã.

Khắc phục những khó khăn, phát huy tất cả những lợi thế sẵn có, sẽ là

điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội Thị xã trong những năm

tới, góp phần giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống

vật chất và tinh thần cho nhân dân.

*Công tác tổ chức máy chính quyền ở địa phương.

Bộ máy chính quyền từ Thị xã đến các xã, phường được kiện toàn

từng bước đổi mới theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả. Các

đơn vị trực thuộc UBND Thị xã Nghĩa Lộ gồm 12 phòng, có chức năng

tham mưu cho UBND Thị xã về quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực, 3 đơn

vị sự nghiệp, 7 đơn vị UBND xã, Phường.

Nguyễn Tú Anh  Tin Học Kinh Tế 45A

6

1.2. Sự ra đời và chức năng nhiệm vụ của KBNN

1.2.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống KBNN

Từ trước tới nay ở mỗi Quốc gia trên thế giới các Nhà nước đều tổ

chức một cơ quan quản lý quỹ NSNN (từ Trung ương đến địa phương) đặt

trong bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ở một số nước cơ

quan này còn dảm nhiệm thêm một số nhiệm vụ khác như trực tiếp thu

nhận và chi trả theo lệnh của cơ quan tài chính. Cơ quan thựchiện nhiệm vụ

như trên gọi là KBNN.

Cùng với sự ra đời của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, nhà

ngân khố trực thuộc bộ tài chính đã được thành lập theo sắc lệnh của Thủ

tướng Chính phủ với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là phát hành tiến của

Chính phủ, quản lý quỹ NSNN, quản lý một số tài sản của Nhà nước.

Từ năm 1951 nhiệm vụ của nhà ngân khố được chuyển sang cho hệ

thống ngân hàng cùng với sự thành lập của ngân hàng quốc gia Việt Nam.

Trong giai đoạn này, trên nền tảng kế hoạch hoá tập trung Ngân hàng Nhà

nước vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà Nước và kinh doanh trên lĩnh

vực tiền tệ tín dụng, thực hiện vai trò 3 trung tâm chức năng tiền tệ - Tín

dụng – Thanh toán trong nền kinh tế quốc dân vừa thực hiện nhiệm vụ của

nhà ngân khố bao gồm các công việc như chấp hành quỹ NSNN, tổ chức

cấp phát chi trả khoản chi NSNN theo lệnh của cơ quan tài chính.

Đến những năm cuối thập kỷ 80, công cuộc đổi mới cơ chế quản lý

đất nước diễn ra một cách sâu sắc và toàn diện. Để phù hợp với cơ chế

quản lý tài chính tiền tệ đã có sự thay đổi đặc biệt là hệ thống Ngân hàng

được chia làm 2 cấp, vì vậy nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN được chuyển từ

NHNN sang Bộ tài chính. Thực hiện chức năng này để đáp ứng được yêu

cầu đổi mới kinh tế một cách toàn diện có hiệu quả phù hợp với quy định

155/HĐBT ngày 15/10/1988 về việc Chính phủ cho Bộ tài chính trực tiếp

tổ chức và quản lý quỹ NSNN, các quỹ dự trữ tài chính Nhà nước. Nhà

nước đã ra quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 tập hợp hệ thống

Nguyễn Tú Anh  Tin Học Kinh Tế 45A

7

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!