Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây dựng sổ tay hướng dẫn viết báo cáo tự đánh giá và Tổ chức Minh chứng phục vụ đánh giá cấp Chương trình đào tạo theo Tiêu chuẩn AUN-QA Phiên bản 3
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA SÁNG KIẾN
Giáo dục đại học luôn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của bất cứ quốc gia nào. Do đó, các trường đại học, trong quá trình thực hiện
sứ mệnh của mình phải luôn quan tâm đến hai vấn đề chính yếu đó chính là chất lượng
và trách nhiệm. Trong đó, chất lượng đề cập đến quá trình đảm bảo và cải tiến liên tục
của nhà trường nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lượng; còn trách nhiệm thể hiện sự
cam kết về chất lượng các dịch vụ đối với các bên liên quan như chính phủ, xã hội,
người học, và nhà tuyển dụng, ... Thật ra, chất lượng không phải là vấn đề mới, bởi nó
luôn là một phần của giáo dục truyền thống. Tuy nhiên, nó trở nên quan trọng khi có sự
gia tăng về số lượng các trường đại học và sự đa dạng về chất lượng trong đào tạo đại
học trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng.
Tại Việt Nam, đã có gần 200 chương trình đào tạo đại học được đánh giá công
nhận của các tổ chức quốc tế với các bộ tiêu chuẩn như: AUN – QA (ASEAN University
Network - Quality Assurance), ACBSP (Accreditation Council for Business Schools
and Programs - Hội đồng kiểm định đối với trường và các chương trình kinh doanh của
Hoa Kỳ, ABET (Accreditation Board for Engineering and Technology – Hội đồng Kiểm
định Kỹ thuật và Công nghệ là một tổ chức kiểm định chương trình đào tạo được thành
lập từ năm 1932 bởi các hiệp hội ngành nghề của Mỹ), CTI (Uỷ ban Bằng Kỹ sư Pháp
- Commission des Titres d’Ingénieur - gọi tắt là Uỷ ban CTI). Trong đó, AUN – QA và
ACBSP là hai tổ chức quốc tế đánh giá các chương trình đào tạo đại học thuộc khối kinh
tế - quản lý. Việc công nhận của các tổ chức quốc tế đối với các chương trình đào tạo
đại học là bằng chứng cho sự hội nhập quốc tế của giáo dục đại học Việt Nam.
Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM với mục tiêu phát triển tổng quát đến 2020
và định hướng đến 2030 là: Xây dựng trường đại học Ngân hàng TP.HCM thành một
đại học đa ngành khối kinh doanh và quản lý với ngành mũi nhọn là ngành tài chính -
ngân hàng đạt chuẩn quốc gia và khu vực. Chính vì vậy, việc không ngừng cải tiến
chương trình đào tạo nhằm thích ứng với các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế cũng như
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội luôn được Nhà trường
nhận thức một cách sâu sắc. Tuy nhiên, nếu như việc đảm bảo và cải tiến chất lượng là
2
quá trình được thực hiện thường xuyên, liên tục bên trong nhà trường thì trách nhiệm
giải trình về chất lượng với các bên liên quan cần có sự chứng thực của một bên thứ ba
– đó là các tổ chức đánh giá/kiểm định chất lượng có uy tín của quốc gia, khu vực, hay
quốc tế.
Theo xu hướng toàn cầu hóa chung trên thế giới, nhiều tổ chức kiểm định đã được
thành lập để thực hiện mục tiêu kiểm soát và nâng cao chất lượng giáo dục và đang có
những ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ trong khu vực và trên thế giới, trong đó có hội
đồng kiểm định chất lượng của mạng lưới các trường đại học thuộc khối ASEAN (AUNQA). AUN-QA là mạng lưới chuyên trách về đảm bảo chất lượng (ĐBCL) giáo dục đại
học của AUN (ASEAN University Network), được thành lập với nhiệm vụ thúc đẩy
hoạt động ĐBCL tại các cơ sở giáo dục đại học, nâng cao chất lượng giáo dục đại học
và hợp tác với các tổ chức trong khu vực và quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng
ASEAN. Đảm bảo chất lượng theo AUN-QA đã và đang được thừa nhận rộng rãi, có uy
tín và được rất nhiều trường đại học của các quốc gia thuộc khối ASEAN áp dụng. Do
đó, áp dụng đảm bảo chất lượng theo AUN-QA mang lại những lợi ích to lớn trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của trường
Đại học Ngân hàng TP.HCM trong bối cảnh hội nhập; là cơ hội và là phương thức để
trường Đại học Ngân hàng TP.HCM giải trình với các bên liên quan, với xã hội về chất
lượng, hiệu quả hoạt động của mình. Hơn nữa, việc áp dụng đảm bảo chất lượng theo
AUN-QA phù hợp với đặc điểm của trường Đại học Ngân hàng TP.HCM vì chất lượng
đào tạo theo quan điểm của AUN phù hợp với quan điểm của trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM trong định hướng phát triển. Chính vì vậy, sau khi 02 chương trình là Tài chính
và Ngân hàng được thành công váo năm 2019. Từ những thành công bước đầu đó,
trường tiếp tục những bước chuẩn bị để đánh giá ngoài 4 chương trình vào năm 2021,
tiến tới đánh giá Cơ sở đào tạo theo bộ tiêu chuẩn AUN - QA. Đây là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm hiện nay của Nhà trường đã được Đảng uỷ, Hội đồng trường và Ban
Giám hiệu quán triệt và nhận được sự đồng thuận cao trong các đơn vị của Trường. Hoạt
động này không chỉ nhằm khẳng định chất lượng đào tạo mà còn dần tiến tới việc xây
dựng chất lượng của một trường đại học hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, thực tiễn trong đánh giá 02 chương trình vào năm 2019 cho thấy, để
thực hiện quá trình đánh giá chất lượng theo chuẩn AUN-QA thành công cần trải qua
3
ba giai đoạn chính: tìm hiểu bộ tiêu chuẩn, viết báo cáo tự đánh giá và đánh giá ngoài.
Trong đó, xây dựng báo cáo tự đánh giá là bước quan trọng nhất trong quá trình đảm
bảo chất lượng nhằm chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế tồn tại và là khởi đầu tốt cho
việc xây dựng các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển và xây dựng hệ thống đảm
bảo chất lượng bên trong hướng tới đáp ứng các tiêu chuẩn mà AUN-QA đặt ra. Với
những kinh nghiệm thực tiễn từ đánh giá thành công Chương trình đạo tạo đại học
chuyên ngành Tài chính, nhóm đã triển khai và đề xuất và thực hiện sáng kiến: "Xây
dựng sổ tay hướng dẫn viết báo cáo tự đánh giá và Tổ chức Minh chứng phục vụ
đánh giá cấp Chương trình đạo tạo theo Tiêu chuẩn AUN-QA Phiên bản 3.0" để thực
hiện nhằm góp phần cung cấp thêm tài liệu thực tiễn cho quá trình triển khai đánh giá
các chương trình của Trường trong thời gian tới.
2. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ XÂY DỰNG SÁNG KIẾN
Sổ tay hướng dẫn viết báo cáo tự đánh giá và Tổ chức Minh chứng phục vụ đánh
giá cấp Chương trình đạo tạo theo Tiêu chuẩn AUN-QA Phiên bản 3.0 được xây dựng
dựa trên các luận chứng khoa học sau:
1. Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cấp chương trình theo AUN-QA, phiên bản 3.0;
2. Trên cơ sở thực tiễn về xây dựng và tổ chức đào tạo các chuyên ngành của trường
đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh;
3. Kinh nghiệm thực tiễn trong xây dựng Báo cáo tự đánh giá; Tổ chức hệ thống minh
chứng; Tổ chức đánh giá thành công Chương trình đào tạo Chuyên ngành Tài chính
theo tiêu chuẩn AUN-QA.
3. MỤC TIÊU CỦA SÁNG KIẾN
Mục tiêu của Sổ tay hướng dẫn viết báo cáo tự đánh giá và Tổ chức minh chứng
phục vụ đánh giá cấp Chương trình đạo tạo theo Tiêu chuẩn AUN-QA Phiên bản 3.0
nhằm hỗ trợ các Khoa trong trường chuẩn bị xây dựng báo cáo tự đánh giá để đánh giá
ngoài các Chương trình đào tạo theo AUN-QA trong năm 2021 theo kế hoạch đã đăng
ký.
4
4. CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Sổ tay hướng dẫn viết báo cáo tự đánh giá và Tổ chức minh chứng phục vụ đánh
giá cấp Chương trình đạo tạo theo Tiêu chuẩn AUN-QA Phiên bản 3.0 bao gồm các nội
dung:
− Phần 1: Giới thiệu Mô hình đảm bảo chất lượng cấp chương trình và bộ tiêu chuẩn
theo AUN-QA Phiên bản 3.0
− Phần 2: Hướng dẫn viết Báo cáo tự đánh giá cấp Chương trình đào tạo theo bộ Tiêu
chuẩn AUN-QA Phiên bản 3.0
− Phần 3: Hướng dẫn Tổ chức hệ thống minh chứng đáp ứng yêu cầu đánh giá ngoài
của AUN-QA;
5. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Giúp các Chương trình đào tạo của trường, đang thực hiện xây dựng Báo cáo tự
đánh giá và hệ thống minh chứng theo tiêu chuẩn AUN-QA chuẩn bị đánh giá gồm:
Chương trình Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng của khoa Sau đại học; Chương trình Cử
nhân Quản trị kinh doanh tổng hợp của khoa Quản trị kinh doanh; Chương trình cử nhân
Kế toán của khoa Kế toán – Kiểm toán; Chương trình cử nhân Kinh tế quốc tế của khoa
Kinh tế Quốc tế tiết kiệm nguồn lực trong quá trình thực hiện.
5
Phần 1:
GIỚI THIỆU MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CẤP CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO THEO AUN – QA PHIÊN BẢN 3.0 NĂM 2015
1.1Tổng quan về mô hình ĐBCL cấp chương trình đào tạo (CTĐT) theo AUN-QA
Để xây dựng, triển khai, duy trì và cải tiến chất lượng trong giáo dục đại học,
trường đại học cần thiết lập một hệ thống đảm bảo chất lượng (ĐBCL). Theo đó, ĐBCL
trong giáo dục đại học là “các quy trình quản lý và đánh giá một cách có hệ thống nhằm
giám sát hoạt động của các trường/tổ chức giáo dục đại học.” Mô hình ĐBCL cấp CTĐT
theo AUN-QA tập trung vào chất lượng của các hoạt động đào tạo ở những khía cạnh
sau: (1) Chất lượng đầu vào; (2) Chất lượng quá trình đào tạo; (3) Chất lượng đầu ra.
Phiên bản 3 của mô hình ĐBCL cấp CTĐT theo AUN-QA (Hình 1.1) bắt đầu từ
việc xác định nhu cầu của các bên liên quan. Các nhu cầu này được chuyển tải vào kết
quả học tập mong đợi. Phần ở giữa mô hình gồm có 4 dòng, trong đó dòng đầu tiên đề
cập đến cách thức chuyển tải kết quả học tập mong đợi vào CTĐT và cách thức đạt được
chúng thông qua phương thức dạy và học, hoạt động kiểm tra, đánh giá sinh viên. Dòng
thứ hai xem xét đến chất lượng đầu vào, gồm chất lượng GV và đội ngũ cán bộ hỗ trợ,
chất lượng sinh viên, hoạt động hỗ trợ sinh viên, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị. Dòng
thứ ba đề cập đến việc nâng cao chất lượng chương trình, bao gồm thiết kế và phát triển
CTĐT, hoạt động dạy và học, hoạt động kiểm tra, đánh giá sinh viên, chất lượng của
các dịch vụ hỗ trợ sinh viên, cơ sở vật chất và phản hồi của các bên liên quan. Dòng thứ
tư tập trung vào đầu ra của chương trình, bao gồm tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ thôi học, thời
gian tốt nghiệp trung bình, tình hình việc làm của SV tốt nghiệp, các hoạt động nghiên
cứu và sự hài lòng của các bên liên quan. Cột cuối cùng đề cập đến việc đạt được kết
quả học tập mong đợi và những thành quả của chương trình. Mô hình này kết thúc với
việc đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan và cải tiến liên tục hệ thống ĐBCL, thực
hiện đối sánh để tìm ra các kinh nghiệm thực tiễn tốt nhất. Mô hình ĐBCL cấp CTĐT
theo AUN-QA phiên bản 3.0 bao gồm 11 tiêu chuẩn:
1.Kết quả học tập mong đợi
6
2. Mô tả CTĐT
3.Cấu trúc và nội dung CTĐT
4.Phương thức dạy và học
5.Kiểm tra, đánh giá SV
6.Chất lượng GV
7.Chất lượng đội ngũ cán bộ hỗ trợ
8.Chất lượng SV và các hoạt động hỗ trợ SV
9.Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
10.Nâng cao chất lượng
11.Đầu ra
Hình 1. 1. Mô hình AUN-QA đối với cấp chương trình đào tạo (phiên bản 3.0)
Thang điểm 7 được sử dụng trong hoạt động đánh giá chất lượng theo bộ tiêu
chuẩn AUN-QA. Thang đo 7 điểm được mô tả dưới đây (Xem bảng 2). Để được cấp
giấy chứng nhận đạt chuẩn chất lượng AUN-QA, các chương trình đào tạo phải đạt điểm
7
tối thiểu 4.0/7 và giấy chứng nhận này có giá trị trong 4 năm. Nhìn chung, điểm đánh
giá của các chương trình đào tạo trong khu vực nằm trong khoảng từ 4.0 đến 5.4.
Bảng 2. Thang điểm đánh giá cấp CTĐT theo AUN-QA phiên bản 3.0.
Điểm Mô tả
1
Hoàn toàn không phù hợp, cần phải cải tiến ngay. Hoạt động ĐBCL được
triển khai không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn/tiêu chí. Không có kế
hoạch, tài liệu, minh chứng hay kết quả có sẵn. Cần thực hiện ngay các hoạt
động cải tiến
2
Không đạt, cần cải tiến. Hoạt động ĐBCL ứng với yêu cầu của tiêu
chuẩn/tiêu chí mới được triển khai ở bước lập kế hoạch hoặc chưa đầy đủ,
cần phải cải tiến nhiều. Có rất ít tài liệu, minh chứng về hoạt động này.
Thành quả của hoạt động ĐBCL còn hạn chế
3
Chưa đạt, cần có cải tiến nhỏ để đạt. Hoạt động ĐBCL ứng với yêu cầu
của tiêu chuẩn/ tiêu chí đã được hoạch định và triển khai, tuy nhiên cần có
những cải tiến nhỏ để có thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chuẩn/tiêu
chí. Có các văn bản liên quan đến hoạt động nhưng chưa có minh chứng rõ
ràng về việc áp dụng hiệu quả các văn bản đó. Thành quả của hoạt động
ĐBCL chưa nhiều hoặc chưa nhất quán
4
Đạt đúng như yêu cầu của tiêu chí. Hoạt động ĐBCL ứng với yêu cầu của
tiêu chuẩn/tiêu chí được triển khai đầy đủ và có đủ minh chứng về việc triển
khai. Thành quả của hoạt động ĐBCL nhất quán và phù hợp với mong đợi.
5
Đạt cao hơn yêu cầu của tiêu chí. Hoạt động ĐBCL được triển khai tốt
hơn so với yêu cầu của tiêu chuẩn/ tiêu chí. Minh chứng cho thấy hoạt động
được triển khai một cách hiệu quả. Hoạt động ĐBCL đạt kết quả tốt và có
xu hướng tiếp tục đi lên
6
Mẫu mực. Hoạt động ĐBCL ứng với yêu cầu của tiêu chuẩn/tiêu chí
được coi là hình mẫu về chất lượng. Minh chứng cho thấy hoạt động này
được triển khai hiệu quả. Hoạt động ĐBCL đạt kết quả rất tốt và có xu
hướng tiếp tục đi lên
7
Xuất sắc (tầm quốc tế). Hoạt động ĐBCL ứng với yêu cầu của tiêu
chuẩn/tiêu chí được đánh giá xuất sắc hoặc đạt chuẩn quốc tế. Minh chứng
cho thấy hoạt động này được triển khai một cách sáng tạo. Hoạt động
ĐBCL đạt kết quả xuất sắc và có xu hướng cải tiến vượt trội
Nguồn: AUN (2015).
8
1.2 DIỄN GIẢI BỘ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CẤP CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO AUN – QA PHIÊN BẢN 3.0 NĂM
2015
TIÊU CHUẨN 1: KẾT QUẢ HỌC TẬP MONG ĐỢI (CĐR)
Tiêu chí Yêu cầu của Bộ tiêu
chuẩn
Những nội dung làm rõ Câu hỏi chuẩn đoán
Tiêu chí 1.1 Kết
quả học tập
(KQHT) mong
đợi được xây
dựng rõ ràng,
tương thích với
tầm nhìn và sứ
mạng của nhà
trường
Những KQHT mong đợi
được xây dựng với cấu
trúc rõ ràng và có nội
dung gắn kết với tầm nhìn
và sứ mệnh của nhà
trường
Những KQHT mong đợi được xây dựng trên
cơ sở cân nhắc và giúp phản ánh được tầm
nhìn và sứ mệnh của nhà trường. Tầm nhìn
và sứ mệnh của nhà trường phải rõ ràng,
khúc chiết và được cán bộ và người học biết
đến.
− Những KQHT mong đợi của
CTĐT/học phần?
− Cách thức xây dựng những KQHT
mong đợi này?
− Những KQHT mong đợi có phản ánh
tầm nhìn và sứ mệnh của nhà trường,
khoa hay bộ môn hay không?
− Thị trường lao động có đặt ra các yêu
cầu cụ thể mà người học tốt nghiệp từ
chương trình phải đáp ứng hay
không?
− Nội dung trong CTĐT được điều
Chương trình công bố những KQHT mong
đợi của người tốt nghiệp. Mỗi học phần và
bài học phải được thiết kế mạch lạc giúp đạt
được những KQHT tương ứng có sự gắn kết
với những KQHT mong đợi của chương
trình
9
Tiêu chí 1.2.
Kết quả học tập
mong đợi bao
gồm cả đầu ra
chuyên ngành
và đầu ra tổng
quát
Những KQHT mong đợi
bao gồm những kết quả
về chuyên môn lẫn phổ
quát (nghĩa là kỹ năng có
thể chuyển giao)
Chương trình được thiết kế bao gồm những
kết quả về chuyên môn có liên quan tới kiến
thức và kỹ năng chuyên ngành lẫn những kết
quả phổ quát (còn gọi là những kỹ năng có
thể chuyển giao) có liên quan tới mọi ngành,
nghĩa là các kỹ năng giúp giao tiếp qua đối
thoại và bằng văn bản, giải quyết vấn đề,
công nghệ thông tin, xây dựng tổ nhóm,…
chỉnh phù hợp với thị trường lao động
tới mức độ nào? Có hay không một hồ
sơ mô tả công việc được xác định rõ
ràng?
− Cách thức thông tin những KQHT
mong đợi tới cán bộ và người học?
− Những KQHT liệu có thể đo lường
được và đạt được hay không? Bằng
cách nào? Mức độ đạt được những
KQHT mong đợi?
− Những KQHT mong đợi có được rà
soát định kỳ hay không?
− Cách chuyển tải những KQHT mong
đợi thành những yêu cầu cụ thể đối
với người học tốt nghiệp từ chương
trình (về kiến thức, kỹ năng và thái độ
bao gồm cả thói quen tư duy)?
Tiêu chí 1.3.
Kết quả học tập
mong đợi phản
ánh rõ ràng yêu
cầu của các bên
liên quan
Những KQHT mong đợi
phản ánh rõ ràng yêu cầu
của các bên có liên quan
Chương trình cho thấy việc xây dựng những
KQHT mong đợi phản ánh được những đòi
hỏi và nhu cầu chính đáng của các bên có
liên quan
TIÊU CHUẨN 2: MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
10
Tiêu chí Yêu cầu của Bộ tiêu
chuẩn
Những nội dung làm rõ Câu hỏi chuẩn đoán
Tiêu chí 2.1.
Thông tin cung
cấp trong bản
mô tả chương
trình đào tạo
đầy đủ và cập
nhật
Thông tin trong quy cách
chương trình (CTĐT)
phải đầy đủ và cập nhật
Nhà trường phải công bố và thông tin rộng
rãi cấu trúc, nội dung chương trình và học
phần (môn học) của CTĐT mình cung cấp,
trong đó có các thông tin chi tiết giúp các
bên có liên quan có sự lựa chọn một chương
trình dựa trên sự hiểu biết đầy đủ;
Cấu trúc, nội dung chương trình chứa đựng
cấu trúc, nội dung các học phần trong
chương trình giúp mô tả được những KQHT
mong đợi về các lãnh vực kiến thức, kỹ năng
và thái độ. Những tài liệu quy cách này giúp
người học hiểu biết phương pháp dạy và học
trong chương trình qua đó giúp đạt được
KQHT mong đợi; phương pháp kiểm tra
đánh giá qua đó thể hiện việc đạt được
KQHT mong đợi; và mối quan hệ trong toàn
bộ chương trình và giữa các thành tố học tập
− Những KQHT mong đợi có được
chuyển tải vào trong chương trình và
các học phần hay không?
− Những thông tin gì được đưa vào Cấu
trúc, nội dung chương trình và quy
cách học phần?
− Cấu trúc, nội dung học phần có được
chuẩn hóa trong toàn bộ chương
trình?
− Cấu trúc, nội dung CTĐT có được ban
hành và thông tin tới các BLQ?
− Quy trình nào giúp rà soát quy cách
chương trình và quy cách học phần?
Tiêu chí 2.2.
Thông tin cung
cấp trong bản
mô tả môn học
đầy đủ và cập
nhật
Thông tin trong quy cách
học phần (Môn học) phải
đầy đủ và cập nhật
Tiêu chí 2.3.
Bản mô tả
CTĐT và bản
Quy cách chương trình và
quy cách học phần được
thông tin đến và trình bày
11
mô tả môn học
được công bố
công khai và
các bên liên
quan dễ dàng
tiếp cận
sẵn cho các BLQ trong chương trình
TIÊU CHUẨN 3: CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Tiêu chí Yêu cầu của Bộ tiêu
chuẩn
Những nội dung làm rõ Câu hỏi chuẩn đoán
Tiêu chí 3.1
CTĐT được
thiết kế dựa
trên nguyên tắc
đảm bảo
“tương thích có
định hướng”
với KQHTMĐ
Chương trình môn học
được thiết kế dựa trên
nguyên lý kiến tạo đồng
bộ với những KQHT
mong đợi
Cấu trúc, nội dung môn học, phương pháp
dạy và học và hoạt động kiểm tra đánh giá
người học tuân thủ cấu trúc kiến tạo đồng bộ
giúp đạt được những KQHT mong đợi.
− Cấu trúc, nội dung chương trình giáo
dục có phản ánh những KQHT mong
đợi?
− Cách thức cấu trúc các học phần trong
chương trình sao cho có sự gắn kết và
mối quan hệ liền lạc giữa các học
phần cơ sở và các học phần chuyên
sâu để chương trình môn học trở
12
Tiêu chí 3.2
Mức độ đóng
góp của mỗi
môn học vào
việc đạt được
kết quả học tập
mong đợi được
xác định rõ
ràng
Mỗi học phần (môn học)
trong chương trình môn
học có sự đóng góp rõ
ràng giúp đạt được những
KQHT mong đợi
Cấu trúc, nội dung môn học môn học được
thiết kế giúp đáp ứng những KQHT mong
đợi qua đó thể hiện rõ ràng vai trò của từng
môn học trong việc góp phần (giúp người
học) đạt được những KQHT mong đợi của
chương trình.
thành một khối thống nhất?
− Sự cân đối thích hợp giữa các học
phần chuyên môn và các học phần
không chuyên môn?
− Quy trình và cách thức cập nhật nội
dung chương trình?
− Cơ sở xây dựng cấu trúc, nội dung
CTĐT như vậy?
− Cấu trúc CTĐT có thay đổi trong
những năm vừa qua hay không? Nếu
có thay đổi thì lý do là gì?
− Chương trình có thúc đẩy sự đa dạng,
trao đổi người học và/hoặc giáo dục
xuyên biên giới hay không?
− Có sự lô-gíc trong mối quan hệ giữa
các học phần cơ sở, học phần nâng
cao, và học phần chuyên sâu trong
nhóm các học phần bắt buộc và nhóm
các học phần tự chọn hay không?
− Khoảng thời gian đào tạo?
Tiêu chí 3.3.
CTĐT được xây
dựng với cấu
trúc và trình tự
hợp lý, có sự
gắn kết giữa
các môn học và
mang tính cập
nhật
Chương trình môn học
hợp lý về cấu trúc, trình
tự, gắn kết và cập nhật
Cấu trúc, nội dung môn học môn học được
thiết kế sao cho nội dung chuyên môn có cấu
trúc, trình tự, và sự gắn kết hợp lý;
Cấu trúc, nội dung môn học môn học cho
thấy rõ ràng mối quan hệ và sự tiến triển của
các học phần cơ bản, nâng cao, và chuyên
sâu;
Cấu trúc, nội dung môn học môn học có cấu
trúc linh hoạt đủ để người học có thể theo
đuổi một lãnh vực chuyên môn và có thể tích
13
hợp các thay đổi và diễn biến mới nhất trong
lãnh vực này;
Cấu trúc, nội dung môn học môn học được
định kỳ rà soát giúp đảm bảo duy trì được sự
phù hợp và cập nhật
− Thời gian và trình tự của từng học
phần? Có lô-gic hay không?
− Cơ sở đối sánh nào giúp thiết kế
CTĐT và các học phần?
− Cách thức nào giúp sự lựa chọn việc
dạy và học và các phương pháp kiểm
tra đánh giá người học có sự đồng bộ
với những KQHT mong đợi?
TIÊU CHUẨN 4: PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC
Tiêu chí Yêu cầu của Bộ tiêu
chuẩn
Những nội dung làm rõ Câu hỏi chuẩn đoán
Tiêu chí 4.1.
Triết lý giáo
dục được trình
bày rõ ràng và
phổ biến đến tất
Triết lý giáo dục được
tuyên ngôn mạch lạc và
thông tin tới tất cả các bên
liên quan
Triết lý giáo dục của nhà trường tuyên bố
được cách tiếp cận trong dạy và học. Triết lý
giáo dục có thể được định nghĩa là một hệ
thống các tư tưởng liên quan có ảnh hưởng
đến nội dung và phương pháp giảng dạy.
Triết lý giáo dục này xác định rõ mục đích
− Có hay không một triết lý giáo dục?
− Sự đa dạng trong môi trường học
tập có được thúc đẩy hay không,
bao gồm chương trình trao đổi (tín
chỉ/người học)?
14
cả các bên liên
quan
giáo dục, vai trò của giảng viên và người
học, nội dung dạy và phương pháp dạy.
− Việc giảng dạy do các khoa/bộ môn
khác thực hiện (trong chương trình)
có đem lại sự hài lòng hay không?
− Các phương pháp dạy và học có
đồng bộ với những KQHT mong
đợi?
− Công nghệ được sử dụng trong dạy
và học như thế nào?
− Cách thức đánh giá cách tiếp cận
trong dạy và học? Những phương
pháp dạy và học đã lựa chọn có phù
hợp với những KQHT mong đợi
của học phần? Các phương pháp
liệu có đủ nhiều?
− Có hay không những hoàn cảnh gây
cản trở việc sử dụng các phương
pháp dạy và học mong muốn (đơn
cử như sĩ số người học, cơ sở hạ
tầng, kỹ năng sư phạm…)?
Tiêu chí 4.2.
Các hoạt động
dạy và học
được xây dựng
theo nguyên tắc
“tương thích có
định hướng”
nhằm đảm bảo
việc đạt được
kết quả học tập
mong đợi
Hoạt động dạy và học dựa
trên nguyên lý kiến tạo
đồng bộ giúp đạt được
những KQHT mong đợi
Học tập chất lượng được hiểu là người học
có sự tham gia vào việc tích cực xây dựng
các kiến thức và khái niệm chứ không phải
chỉ có sự truyền đạt từ giảng viên. Đó là cách
tiếp cận trong học tập nhằm kiếm tìm kiến
thức và đạt được trí tuệ;
Học tập chất lượng cũng lệ thuộc phần lớn
vào cách tiếp cận của người học trong học
tập. Cách tiếp cận này lại lệ thuộc những
khái niệm của người học về việc học, kiến
thức của người học về việc học của bản thân,
và các chiến lược học tập mà người học lựa
chọn sử dụng;
Nhằm thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong
học tập, những giáo viên nên: tạo ra môi
trường dạy và học giúp các cá nhân tham gia
có trách nhiệm vào tiến trình học; và cung
15
cấp chương trình học linh hoạt và giúp người
học có các lựa chọn có ý nghĩa về nội dung
chuyên môn, lộ trình học tập, phương pháp
tiếp cận việc đánh giá và những phương thức
và giai đoạn học tập
− Thời điểm nào người học được tiếp
cận lần đầu với NCKH?
− Mối quan hệ tương tác giữa giáo
dục và nghiên cứu được thể hiện
như thế nào trong CTĐT và Cách
thức giúp ứng dụng các kết quả
nghiên cứu vào chương trình?
− Hoạt động đào tạo thực tế (hiểu là
thực hành/thực tập/thực tế) là một
bộ phận bắt buộc hay tùy chọn
trong CTĐT? Số lượng tín chỉ phân
bổ cho các hoạt động đào tạo thực
tế này? Mức độ đào tạo thực tế
và/hoặc phục vụ cộng đồng có thỏa
đáng hay không? Có các trở ngại gì
trong hoạt động đào tạo thực tế hay
không? Nếu có thì nguyên nhân là
gì? Cách thức giúp đánh giá kết quả
đào tạo thực tế?
− Các cộng đồng ngoài trường nhận
Tiêu chí 4.3.
Hoạt động dạy
và học thúc đẩy
học tập suốt đời
Hoạt động dạy và học
tăng cường việc học tập
suốt đời
Cách tiếp cận trong dạy và học nên thúc đẩy
việc học, sự hiểu biết phương pháp học và
giúp làm cho người học thấm nhuần cam kết
học tập suốt đời (nghĩa là cam kết đối với
việc truy vấn có phán xét, những kỹ năng xử
lý thông tin, sự sẵn lòng trải nghiệm các ý
tưởng và thực hành mới lạ…)