Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây dựng sổ tay điện tử về cây xanh - hoa kiểng ở tp. hồ chí minh phục vụ thiết kế sân vườn và quy hoạch cây xanh đô thị
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHÒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ SAU ĐẠI HỌC
------------ ------------
Nguyễn Thị Thanh Tâm
XÂY DỰNG SỔ TAY ĐIỆN TỬ VỀ CÂY
XANH – HOA KIỂNG Ở TP.HCM PHỤC VỤ
THIẾT KẾ SÂN VƯỜN VÀ QUY HOẠCH
CÂY XANH ĐÔ THỊ
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 60
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
CSDL Cơ sở dữ liệu
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng
cao thì những nhu cầu vui chơi giải trí và đòi hỏi về chất lượng cuộc sống cũng ngày càng cao. Nhu
cầu tạo lập, xây dựng, thiết kế những cảnh quan và hoa viên đẹp giúp đem đến những tiểu cảnh
xanh mang tính nhân tạo cho con người là nhu cầu có thực. Để thiết kế được những tiểu cảnh đẹp
người thiết kế cần có những hiểu biết về các nguyên lý trong thiết kế, cách bố trí không gian đặc
biệt là cách thức lựa chọn vật liệu thiết kế trong đó có thực vật cảnh sao cho phù hợp với không gian
và điều kiện sinh thái nơi trồng. Việc lựa chọn loài thực vật cảnh phù hợp phải dựa trên rất nhiều
tiêu chí như hình dạng, màu sắc, kết cấu, nhu cầu sinh thái… mà cách tra cứu thông thường sẽ mất
nhiều thời gian và công sức. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin cho phép thiết lập
những công cụ tra cứu thông tin rất hiệu quả. Vì vậy, việc xây dựng sổ tay điện tử về cây xanh hoa
kiểng ở thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) phục vụ thiết kế cảnh quan là việc làm hết sức cần thiết.
Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để thiết kế một công cụ tra cứu cây xanh hoa kiểng đáp ứng được
yêu cầu của người thiết kế cảnh quan hoa viên.
Đề tài “Xây dựng sổ tay điện tử về cây xanh hoa kiểng ở thành phố Hồ Chí Minh phục vụ
thiết kế sân vườn và quy hoạch cây xanh đô thị” được chọn làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
chuyên ngành Sinh thái học để nhằm giải quyết vấn đề trên. Nội dung luận văn cố gắng giải đáp các
câu hỏi sau:
Nhu cầu sử dụng sổ tay điện tử của người thiết kế cảnh quan hoa viên như thế nào?
Cơ cấu thành phần cây xanh hoa kiểng ở thành phố Hồ Chí Minh bao gồm những thành phần
nào?
CSDL cây xanh hoa kiểng cần có những mục thông tin nào?
Sổ tay điện tử - công cụ dùng để tra cứu phải được thiết kế như thế nào để khai thác thông tin
từ CSDL một cách hiệu quả?
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng sổ tay điện tử tra cứu về cây xanh hoa kiểng phục vụ công tác
thiết kế hoa viên và thiết kế cảnh quan.
Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Khảo sát và phân tích nhu cầu tra cứu thông tin về cây xanh hoa kiểng của người thiết
kế cảnh quan và các bên có liên quan.
- Khái quát và phân tích thành phần loài thực vật hiện có tại Tp.HCM phục vụ xây dựng
CSDL.
- Xây dựng và phân tích chi tiết cấu trúc của CSDL.
- Xây dựng sổ tay điện tử phục vụ tra cứu thông tin về cây xanh hoa kiểng.
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về Tp.HCM và hệ thống cây xanh đô thị
1.1.1. Tổng quan về Tp.HCM
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Tp.HCM nằm trong toạ độ địa lý khoảng 100
22’ – 110
10’ vĩ độ bắc và 1060
22’ –
1070
02’ kinh độ đông . Phía Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, phía Đông giáp 2 tỉnh Đồng Nai và Bình
Dương, phía Tây giáp tỉnh Long An.
Tổng diện tích của Tp.HCM là 2.056 km2
. Vùng đô thị với 140 km2
bao gồm 19 quận.
Vùng nông thôn rộng lớn với 1.916 km2
, bao gồm 5 huyện với 98 xã. Khoảng cách từ trung
tâm thành phố đến biển là 50 km theo đường chim bay và cách thủ đô Hà Nội gần 1.730 km
đường bộ.
Hình 1.1 Bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh (Nguồn: http://planic.org.vn)
1.1.1.2. Địa hình
Tp.HCM có độ cao trung bình cao hơn 6m so với mực nước biển. Địa hình Tp.HCM
khá bằng phẳng , dốc thoai thoải nghiêng dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Địa hình
Tp.HCM có thể chia làm 4 dạng chính:
- Dạng gò đồi lượn sóng, cao nhất ở Bắc Củ Chi, rồi đến Hóc Môn, Thủ Đức, độ cao
chênh từ 5 – 35 m.
- Dạng tương đối bằng phẳng ở Nam Bình Chánh, một phần Nhà Bè,
ven sông Sài Gòn, độ cao chênh từ 1 – 2 m.
- Dạng trũng lầy thuộc Nam kênh An Hạ, Lê Minh Xuân, Nam Nhà Bè, Bắc Cần Giờ,
một phần nhỏ Thủ Đức, độ cao từ 0,5- 1 m.
- Dạng thấp, mới hình thành ven biển ở Cần Giờ, độ cao từ 0–1 m.
1.1.1.3. Thủy văn
Tp.HCM là nơi thủy hợp của 2 con sông lớn miền Đông Nam Bộ. Sông Sài Gòn chảy
giữa thành phố và sông Đồng Nai chảy ven ranh giới phía Đông. 2 sông này đều có nhiều kênh
rạch làm thủy văn thành phố chịu ảnh hưởng của giao động bán nhật triều rất rõ rệt. Về chất
lượng nước có thể chia làm 3 khu vực:
- Vùng nước ngọt (độ mặn < 4‰) ở huyện Củ Chi.
- Vùng nước lợ ở xã Bình Mỹ, Phước Long (Thủ Đức), từ kênh An Hạ tới xã Bình Khánh
huyện Cần Giờ.
- Vùng nước mặn (độ mặn > 18‰) ở các xã khác của Cần Giờ.
1.1.1.4. Khí hậu
Tp.HCM có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nhiệt độ trung bình khoảng
27o
C - 29o
C, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa không quá 5o
C.
Lượng mưa trung bình khoảng 2000 mm với độ ẩm trung bình khoảng 75-80%.
Tp.HCM có 2 mùa trong năm; mùa mưa vào khoảng từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô vào
khoảng từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với hai hướng gió chính là gió Tây - Tây Nam thổi từ
tháng 5 đến tháng 10 và gió Bắc - Đông Bắc thổi vào mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4.
Số giờ nắng trung bình năm khoảng 2286 giờ như vậy mỗi ngày khoảng 6,3 giờ nắng.
Lượng bốc hơi tương đối lớn: 1399 mm/năm, bình quân tháng trong mùa mưa là 2–3 mm/ngày
và tháng mùa khô là 5–6 mm/ngày.
1.1.1.5. Đất đai
Tp.HCM có 6 nhóm đất đai chính bao gồm:
- Nhóm đất phù sa bị nhiễm phèn chủ yếu ở Bình Chánh, một số ở Hóc Môn, Củ Chi.
- Nhóm đất xám và đất đỏ vàng phát triển trên phù sa cổ chủ yếu ở vùng gò đồi Củ Chi,
Hóc Môn, Thủ Đức, Bắc Bình Chánh.
- Nhóm đất phèn trung bình và đất phèn nhiều ở Nam Bình Chánh, Nhà Bè, ven sông
Đồng Nai, Bắc Cần Giờ.
- Nhóm cát ven biển ở Cần Giờ.
- Nhóm các loại đất khác phần lớn bạc màu, nghèo dinh dưỡng.
1.1.1.6. Các vùng sinh thái
Do điều kiện tự nhiên đặc biệt đã hình thành trước kia ở Tp.HCM các hệ sinh thái rừng
khá đa dạng bao gồm:
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa Đông Nam Bộ trước đây có ở Củ Chi, Thủ
Đức, ngày nay bị tàn phá gần hết. Ở Củ Chi trước đây có cả kiểu rừng kín thường xanh hay
rụng lá của các cây họ Dầu, họ Đậu, họ Tử Vi có thể xem tương tự như kiểu rừng ẩm vùng Sa
Mát, Cà Tum của Tây Ninh. Ở Thủ Đức với các loài cây còn sót lại trong công viên Suối Tiên
hay các cây sống lẻ quanh các chùa, miếu thì hầu như có dấu vết của kiểu rừng ẩm điển hình
Đông Nam Bộ giống như Mã Đà (Đồng Nai).
- Hệ sinh thái đất phèn còn dấu vết của rừng Tràm nhỏ ở Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn,
Nhà Bè với các chồi dạng cây bụi (gốc có thể rất lớn) hoặc rừng Tràm trồng ở Tân Tạo.
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Cần Giờ khá phong phú và rộng lớn, điển hình cho hệ
thực vật ngập nước mặn của miền Nam Việt Nam. Cả rừng trồng, rừng tự nhiên và hỗn giao
đều mang nặng dấu ấn của các kiểu rừng mưa nhiệt đới vùng duyên hải [5].
1.1.2. Tình hình phân bố mảng xanh đô thị
1.1.2.1. Vai trò của mảng xanh trong môi trường sống
Vai trò của mảng xanh trong môi trường đô thị có thể tóm tắt trong bốn nhóm công
dụng:
- Mảng xanh giúp cải thiện khí hậu: điều hòa nhiệt độ, ngăn và giữ các khí độc từ các khu
công nghiệp, điều hòa độ ẩm không khí.
- Mảng xanh giúp hạn chế xói lở, điều hòa mức thủy cấp, bảo vệ nguồn nước sinh hoạt,
hạn chế tiếng ồn.
- Mảng xanh có vai trò quan trọng trong phương diện kiến trúc và trang trí cảnh quan
trong đó hoa, cây cảnh là vật liệu không thể thiếu trong thiết kế.
- Mảng xanh còn cung cấp gỗ, củi, là nơi bảo tồn nguồn gen thực vật, tạo ra các khu vui
chơi, giải trí, sinh hoạt, thư giãn cho người lớn và trẻ em. [11]
1.1.2.2. Tình hình phân bố mảng xanh ở Tp.HCM
Theo Công ty Công viên Cây xanh TPHCM, hiện nay tổng diện tích cây xanh đô thị là
35.299,62 ha, chiếm khoảng 16,8% tổng diện tích toàn thành phố. Tính bình quân, diện tích
cây xanh trên mỗi đầu người chưa tới 3m2
. Trong đó, có khoảng 1.771,1 ha cây xanh sử dụng
công cộng (công viên, vườn hoa,…); 699,48 ha cây xanh sử dụng hạn chế (trong các khu chức