Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây dựng mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và hoàn thổ phục hồi môi trường trong khai thác, chế biến sa khoáng ven biển
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MỎ - LUYỆN KIM
BÁO CÁO TỔNG KẾT NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGĂN NGỪA, GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
VÀ HOÀN THỔ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI
THÁC, CHẾ BIẾN SA KHOÁNG VEN BIỂN
Chủ trì nhiệm vụ: TS. Nguyễn Thúy Lan
Ngày tháng năm 2009
Thủ trưởng cơ quan chủ quản
Ngày tháng năm 2009
Thủ trưởng cơ quan chủ trì
Hoàng Văn Khanh
7432
26/6/2009
Hà Nội, tháng 1/2009
0
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MỎ - LUYỆN KIM
BÁO CÁO TỔNG KẾT NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGĂN NGỪA, GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
VÀ HOÀN THỔ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI
THÁC, CHẾ BIẾN SA KHOÁNG VEN BIỂN
Hà Nội, tháng 1/2009
1
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN QUẶNG SA
KHOÁNG TITAN
5
I.1 Khái quát về tài nguyên quặng titan trên thế giới 5
I.2 Đặc điểm và tiềm năng quặng sa khoáng titan ở Việt Nam 5
I.2.1 Khái quát đặc điểm, phân bố, nguồn gốc và các loại quặng titan
I.2.2 Tiềm năng quặng sa khoáng titan Việt Nam
I.3 Tình hình khai thác – chế biến quặng sa khoáng titan ven biển Việt
Nam
7
I.4 Hiện trạng thiết bị và công nghệ ngành khai thác – chế biến sa
khoáng titan ven biển Việt Nam
9
I.4.1 Ngành khai thác 9
I.4.2 Ngành chế biến 11
I.4.3 Mối quan hệ giữa thiết bị - công nghệ và môi trường 13
CHƯƠNG II HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ HOÀN THỔ PHỤC HỒI MÔI
TRƯỜNG
14
II.1 Hiện trạng môi trường 14
II.1.1 Môi trường sinh thái – cảnh quan 14
II.1.2 Môi trường đất 15
II.1.3 Môi trường nước 17
II.1.4 Môi trường không khí 20
II.1.5 Môi trường kinh tế – xã hội 23
II.2 Hiện trạng hoàn thổ phục hồi môi trường 24
II.2.1 Cơ sở pháp lý 24
II.2.2 Hiện trạng hoàn thổ phục hồi môi trường 24
II.2.3 Nhu cầu hoàn thổ phục hồi môi trường 27
CHƯƠNG III XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGĂN NGỪA GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
VÀ HOÀN THỔ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
29
III.1 Xây dựng mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường 29
III.1.1 Mô hình của Công ty BHP Australia 29
III.1.2 Đề xuất mô hình cho các cơ sở ở Việt Nam 33
III.2 Xây dựng mô hình hoàn thổ phục hồi môi trường 39
III.2.1 Một số vấn đề cần lưu ý khi xây dựng mô hình 39
III.2.2 Đề xuất mô hình cho các cơ sở ở Việt Nam 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
PHỤ LỤC 50
2
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta là một trong số các nước có nguồn tài nguyên quặng titan phong phú trên
thế giới. Quặng titan ở nước ta được phân bố rộng rãi trên nhiều vùng lãnh thổ
nhưng chủ yếu tập trung ở ven biển. Quặng titan và các sản phẩm chế biến từ titan
như pigment TiO2, rutile nhân tạo, xỉ titan ferotitan, các hợp kim chứa titan và titan
kim loại được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp như sơn, nhựa, giấy, cao su,
hàng không vũ trụ, thể thao, y tế, điện tử v.v và có giá trị xuất khẩu cao. Trong vòng
20 năm trở lại đây, ngành khai thác và chế biến quặng sa khoáng titan ven biển đã
phát triển khá thành công và trở thành một ngành sản xuất sản phẩm xuất khẩu có
giá trị, đặc biệt có ý nghĩa đối với nhiều địa phương suốt dọc ven biển từ Thanh
Hóa đến Bình Thuận. Cả nước hiện nay có hàng chục công ty khai thác và chế biến
quặng titan.
Hiện nay nhu cầu titan trên thị trường thế giới ngày càng tăng nên việc khai thác và
chế biến sa khoáng titan ở nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ và khó kiểm soát.
Tình hình khai thác không có giấy phép hoặc khai thác vào cả diện tích rừng phòng
hộ hay khai thác cả ở khu vực cấm khai thác và khai thác cả trên khu vực đã hết
giấy phép khai thác đã diễn ra ở nhiều nơi. Ở nhiều địa phương tình trạng khai thác
tự do diễn ra trong thời gian dài chưa có giải pháp hữu hiệu để chấm dứt. Chính
những bất cập trong công tác quản lý và hoạt động khoáng sản đó là nguyên nhân
chính gây ra tình trạng hỗn loạn trong sản xuất và kinh doanh khoáng sản titan, gây
suy thoái môi trường vùng đất cát ven biển, ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế-xã
hội của khu vực và gây tổn thất lớn đến nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đã có hiện
tượng nhiều doanh nghiệp khai thác titan xong mà không hoàn thổ phục hồi môi
trường, để lại vùng bờ biển trơ trọi cát. Cũng có nhiều khu vực khai thác titan trước
đây đã hoàn thổ trồng cây nay doanh nghiệp muốn tận thu titan nên gây ra cảnh đào
xới, gây mất mỹ quan và ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sống trong khu vực.
Bộ Công thương phân giao Nhiệm vụ Xây dựng mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu ô
nhiễm và hoàn thổ phục hồi môi trường trong khai thác, chế biến sa khoáng ven biển cho
Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim theo quyết định số 4533/QĐ-BCT
ngày 18/08/2008. Nội dung chính của nhiệm vụ bao gồm: xây dựng mô hình ngăn
ngừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường và mô hình hoàn thổ phục hồi môi trường cho
ngành khai thác và chế biến sa khoáng titan ven biển Việt Nam. Mục tiêu chính của
nhiệm vụ nhằm góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đang khai
thác và chế biến sa khoáng ven biển có mô hình phù hợp để chủ động thực thi một
cách có hiệu quả các giải pháp bảo vệ môi trường và hoàn thổ phục hồi môi trường
ở các khu vực đất đai ven biển.
3
Theo định nghĩa của Từ điền Bách khoa Toàn thư, sa khoáng là lớp cát sỏi có chứa
nhiều khoáng vật có ích, thành tạo do sự phá hủy đá gốc. Khi đá gốc bị phá hủy,
nhiều khoáng vật bị hòa tan, biến thành đất và bị nước cuốn đi. Các khoáng vật bền
vững thường đọng lại lẫn với cát sỏi ở gần chân núi hoặc tạo nên các bồi tích, tàn
tích hoặc các bãi cát ven biển. Ở nước ta có nhiều mỏ sa khoáng như sa khoáng
vàng, sa khoáng vonfram và sa khoáng cromit nhưng các sa khoáng ven biển chủ
yếu là sa khoáng titan. Do đó sa khoáng titan ven biển được lựa chọn nghiên cứu
trong nhiệm vụ này. Do điều kiện thời gian và kinh phí của nhiệm vụ còn hạn chế
nên phạm vi điều tra khảo sát là các mỏ sa khoáng titan ven biển miền Trung và
Nam Trung Bộ.
Phương pháp thực hiện nhiệm vụ này bao gồm việc thu thập thông tin và số liệu qua
phiếu điều tra; đi thực địa đo đạc và lấy mẫu hiện trường; phân tích mẫu trong
phòng thí nghiệm; nghiên cứu tài liệu nước ngoài; tổng hợp số liệu; thông tin và
viết báo cáo. Có 26 điểm mỏ khai thác và chế biến sa khoáng titan đã được điều tra, thu
thập số liệu, khảo sát đo đạc và lấy mẫu phân tích (Phụ lục 1 và Phụ lục 2). Kinh nghiệm
quốc tế cũng được tham khảo học tập để xây dựng mô hình ngăn ngừa giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và mô hình hoàn thổ phục hồi môi trường cho các cơ sở khai thác
và chế biến sa khoáng titan ven biển Việt Nam.
Nhóm thực hiện nhiệm vụ bao gồm các cán bộ sau:
1. TS. Nguyễn Thúy Lan –Trung tâm Môi trường Công nghiệp (CIE) thuộc Viện
Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim.
2. KS. Lê Minh Châu – Giám đốc Trung tâm Môi trường Công nghiệp.
3. CN. Hoàng Công Sơn – Tổng thư ký Hiệp hội Titan Việt Nam
4. ThS. Vũ Thị Tuyết Mai – Trung tâm Môi trường Công nghiệp.
5. KS. Nguyễn Thị Lài –Trung tâm Môi trường Công nghiệp
6. KS. Võ Thị Cẩm Bình - Trung tâm Môi trường Công nghiệp
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nhóm đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều
kiện thuận lợi của:
Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương
Hiệp hội Titan Việt Nam
Ban lãnh đạo cùng các cán bộ kỹ thuật của các cơ sở khai thác và chế biến sa
khoáng titan ven biển miền trung và nam trung bộ ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam Đà Nẵng, đặc biệt là các
doanh nghiệp sau:
1. Công tyCổ phần Phát triển Khoáng sản 4 TKV- Nghệ An
4
2. Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định
3. Công ty Cổ phần Khoáng sản Quảng Trị
4. Chi nhánh Công ty Cổ phần Khoáng sản Phú Yên
5. Công ty Cổ phần Khoáng sản Bằng Hữu, Bình Thuận
6. Công ty Khoáng sản Bình Định Việt Nam – Malaysia
7. Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Khoáng sản Thừa thiên-Huế
8. Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
9. Xí nghiệp Thanh niên Cửa Hội - Cửa Lò (Nghệ An)
10.Công ty TNHH Khoáng sản Thanh Tâm (Quảng Trị).
11.Công ty Xuất nhập khẩu Khoáng sản Quảng Bình
Nhóm thực hiện xin chân thành cảm ơn các cơ quan và đơn vị nói trên đã giúp nhóm hoàn
thành nhiệm vụ này.
5
CHƯƠNG I
HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN
QUẶNG SA KHOÁNG TITAN
I.1 Khái quát về tài nguyên quặng titan trên thế giới
Hai loại quặng ilmenite (FeTiO3) và rutile (TiO2) tạo thành nhóm các khoáng chất
thường được cùng phát hiện và cùng khai thác tại các mỏ ven biển, dưới hình thức
sa khoáng titan. Ilmenite là khoáng vật chứa titan phổ biến nhất. Ilmenite và
rutile đều là khoáng vật quặng có hàm lượng titan cao nên có giá trị lớn. Titan và
rutile là nguyên liệu chính để chế tạo ra bột titan dioxide (TiO2) dùng trong sản xuất
giấy, sơn, nhựa, cao su, mực, mỹ phẩm, xà phòng, dược phẩm, đồ gốm và gốm cách
điện, men và nước men, thủy tinh, sợi thủy tinh và que hàn, v.v.. Rutile, rutile tổng
hợp hoặc xỉ titan có hàm lượng cao dùng để sản xuất titan kim loại và hợp kim.
Phần lớn các mỏ ilmenite trên thế giới nằm dọc vùng bờ biển các nước Australia,
Nam Phi, Ấn Độ, Braxin, Madagasca và Mỹ. Khoáng chất này cũng có mặt ở các
mỏ đá tại Na Uy và Canada. Năm 2005, sản lượng sản lượng ilmenite của thế giới
là 4,6 triệu tấn trong khi sản lượng rutile đạt khoảng 360 nghìn tấn, khá nhỏ so với
sản lượng ilmenite. Đối với nhiều mỏ sa khoáng, các khoáng vật đi kèm như
manazite và zircon cũng có vai trò kinh tế quan trọng. Zircon (ZrSiO4) là khoáng
vật chính chứa Zr. Zircon được sử dụng làm vật liệu chịu lửa làm khuôn đúc, zircon
được sử dụng làm đồ gốm và sành sứ. Zircon cũng được sử dụng trong sản xuất kim
loại chống ăn mòn sử dụng trong các lò phản ứng hạt nhân và trong thiết bị chế biến
hóa chất. Ba nước hàng đầu thế giới về sản xuất titan và zircon là Australia, Nam
Phi và Canada. Australia là nước dẫn đầu về sản xuất ilmenite (chiếm 28% lượng
sản xuất được trên thế giới), rutile (chiếm 53%) và zircon (chiếm 46%), phần lớn
rutile và zircon xuất khẩu.
Hiện nay thị trường thế giới đang thiếu nguồn ilmenite để sản xuất dẫn tới nhu cầu
đối với khoáng chất này ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu này, hiện nay nhiều
dự án khai thác và chế biến sa khoáng titan đang được triển khai tại các nước như
Australia, Canada, Chile, Gambia, Kenya, Madagasca, Malawi, Mozambique,
Senegal và Nam Phi.
I.2 Đặc điểm và tiềm năng quặng sa khoáng titan ở Việt Nam
I.2.1 Khái quát đặc điểm, phân bố, nguồn gốc và các loại quặng titan
Khoáng vật có chứa titan rất phổ biến và thường gặp trong hầu hết các loại đá từ
trầm tích, biến chất đến magma. Tuy nhiên các khoáng vật có giá trị công nghiệp
6
chỉ bao gồm ilmenite, rutile, leicoxen và anataz. Quặng titan ở nước ta có hai kiểu
nguồn gốc sau [7]:
I.2.1.1. Quặng titan gốc, nguồn gốc magma
Quặng nằm trong đá gabro, thành phần khoáng vật quặng gồm chủ yếu là ilmenite
chiếm 30-70%. Mới chỉ được biết đến duy nhất một kiểu mỏ quặng titan trong đá
gabro phức hệ Núi Chúa (Thái Nguyên) gồm các loại quặng: đặc sít (như ở Cây
Châm và Nà Hoe) và xâm tán (như ở Hữu Sào).
I.2.1.2. Quặng sa khoáng titan
Loại quặng này bao gồm 2 loại:
(1) Sa khoáng nguồn gốc eluvi-deluvi hoặc deluvi-proluvi-aluvi:
Loại sa khoáng này phân bố tại sườn đồi hoặc thung lũng nhỏ, ở phần trên của các
thấu kính đá gabro chứa xâm tán ilmenite bị phong hóa hoặc xung quanh các mỏ và
điểm quặng gốc. Trữ lượng kiểu quặng này không lớn và thường gắn với các mỏ
quặng gốc.
(2) Sa khoáng titan ven biển:
Là kiểu nguồn gốc có giá trị nhất hiện nay ở nước ta. Sa khoáng titan-zircon là tên
chung để chỉ các tích tụ khoáng vật nặng có trong các tầng cát gió và cát biển có thể
khai thác và sử dụng trên quy mô công nghiệp. Trong quặng sa khoáng, cát thạch
anh chiếm 95-99% còn lại là các khoáng vật nặng. Thành phần khoáng vật nặng chủ
yếu gồm ilmenite (FeTiO3), zircon (ZrSiO4), rutile (TiO2), leucoxen, anataz (TiO2)
và monazite [(Ce, La, Th) PO4]. Đôi khi xuất hiện turmalin và limonite với hàm
lượng rất thấp. Trong số các khoáng vật nặng kể trên thường chỉ có ilmenite, zircon,
rutile và monazite được thu hồi công nghiệp. Ilmenite và zircon chiếm đến 97% giá
trị khoáng vật nặng sau khi tuyển thô.
I.2.2 Tiềm năng quặng sa khoáng titan Việt Nam
Quặng titan sa khoáng chủ yếu phân bố chủ yếu dọc bờ biển Việt Nam, phân bố trải
dài suốt dọc bờ biển từ Bắc tới Nam với hàm lượng và trữ lượng tương đối cao. Các
khu vực ven biển có sa khoáng được phân bố như sau [1]:
Ở vùng đông bắc Bắc Bộ: các mỏ sa khoáng titan tập trung từ bờ biển Hà Cối đến
Mũi Ngọc và rìa phía Nam đảo Vĩnh Thực với quy mô nhỏ nhưng hàm lượng
ilmenite tương đối cao. Tổng trữ lượng ilmenite vùng này khoảng 90 nghìn tấn.
Ở vùng ven bờ biển Hải Phòng, Thái Bình và Nam Định: các mỏ sa khoáng vùng
này có quy mô rất nhỏ. Vùng ven biển Thanh Hóa: dọc ven bờ biển Thanh Hóa phát
hiện được 4 mỏ sa khoáng là Hoàng Thanh, Sầm Sơn, Quảng Xương và Tĩnh Gia.
7
Các mỏ sa khoáng này có trữ lượng nhỏ nhưng hàm lượng ilmenite tương đối cao,
đặc biệt chúng có hàm lượng monazite cao hơn so với các vùng khác.
Vùng Nghệ An-Hà Tĩnh là nơi có tiềm năng lớn nhất về quặng titan của nước ta.
Các mỏ sa khoáng ở vùng này có quy mô từ nhỏ đến lớn với 15 mỏ và điểm quặng
được phát hiện. Tại các mỏ và điểm quặng này ngoài khoáng vật ilmenite còn có
các khoáng vật có ích khác như zircon, leucoxen, monazite và cả kim loại quý hiếm
là hafini với giá trị kinh tế cao. Tổng trữ lượng quặng đã thăm dò ở vùng này là trên
5 triệu tấn ilmenite và 320 nghìn tấn zircon. Vùng Quảng Bình-Quảng Trị có trữ
lượng 350 nghìn tấn ilmenite và 68 nghìn tấn zircon.
Vùng ven biển Thừa Thiên-Huế có các mỏ sa khoáng phân bổ suốt từ Quảng Điền
đến Phú Lộc và có hàm lượng chất có hại Cr2O3 cao hơn so với các vùng khác, với
trữ lượng ilmenite là gần 2.500 nghìn tấn, và zircon là 510 nghìn tấn, monazite là 3
nghìn tấn. Vùng ven biển Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa có trữ lượng khoảng 2
triệu tấn ilmenite và 52 nghìn tấn zircon. Vùng ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận:
có nhiều mỏ sa khoáng tập trung ở ven bờ biển Ninh Thuận với 10 mỏ và điểm
quặng với 3 mỏ đã được thăm dò và đánh giá trữ lượng là các mỏ sa khoáng Chùm
Găng, Bàu Dòi và Gò Đình. Trữ lượng thăm dò của 3 mỏ này là khoảng 285 nghìn
tấn ilmenite và 60 nghìn tấn zircon. Tài nguyên dự báo trên toàn vùng là trên 4,3
triệu tấn ilmenite và gần 900 nghìn tấn zircon.
Trên toàn quốc tổng trữ lượng quặng gốc đã được thăm dò, đánh giá là trên 4.400
nghìn tấn ilmenite và trữ lượng dự báo là 19.600 nghìn tấn. Riêng trữ lượng quặng
sa khoáng ven biển đã được điều tra, thăm dò, đánh giá là 12.700 nghìn tấn ilmenite
và rutile và trữ lượng dự báo cho 2 loại quặng này là 15.400 nghìn tấn. Kết quả điều
tra thăm dò trong mấy chục năm qua cho thấy tiềm năng tài nguyên quặng titan và
các khoáng đi kèm của Việt Nam thuộc loại lớn trên thế giới. Hơn nữa quặng
ilmenite nước ta có hàm lượng tương đối cao so với ilmenite của một số nước trên
thế giới .
Quặng titan ở nước ta chủ yếu ở dạng sa khoáng nên việc tuyển quặng đơn giản và
chi phí thấp hơn so với nhiều nước khác. Hơn nữa, quặng nước ta được đánh giá là
giàu và có trữ lượng lớn lại kèm theo nhiều kim loại trong quặng nên có giá trị lớn.
I.3 Tình hình khai thác - chế biến quặng sa khoáng titan ven biển Việt Nam
Ngành khai thác và chế biến titan ở Việt Nam đã có trên 20 năm phát triển từ quy
mô tự phát với công nghệ lạc hậu và hiện nay ngành titan đã có những bước phát
triển mạnh mẽ cả về kỹ thuật và quy mô sản xuất. Ngành titan nước ta đã có những
vị trí nhất định trong ngành titan thế giới với tư cách là nhà cung cấp nguyên liệu
cho các tập đoàn và công ty lớn như Công ty Dupont, Sumitomo, Sakai, Tayca