Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây dựng mô hình cảnh bảo sớm khủng hoảng nợ và khuyện nghị cho việt nam
PREMIUM
Số trang
122
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1166

Xây dựng mô hình cảnh bảo sớm khủng hoảng nợ và khuyện nghị cho việt nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---------o0o---------

Công trình tham dự Cuộc thi

Sinh viên nghiên cứu khoa học Trường Đại học Ngoại thương 2013

Tên công trình

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CẢNH BÁO SỚM KHỦNG HOẢNG NỢ VÀ

KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM

Nhóm ngành: KD1

Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2013

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADB : Ngân hàng phát triển châu Á

CI : Chỉ số hỗn hợp

CIA : Cục tình báo trung ương Mỹ

DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước

EC : Ủy ban châu Âu

EU : Liên minh châu Âu

FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FII : Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

GDP : Tổng sản phẩm quốc nội

GNP : Tổng sản phẩm quốc gia

HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế

IIR : Định mức tín nhiệm của Institution Investor Rating

ICOR : Hệ số hiệu quả sử dụng vốn

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

NPL : Nợ xấu ở hệ thống ngân hàng

ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức

PPG : Nợ công nước ngoài và nợ nước ngoài được bảo lãnh

S&P : Tổ chức Standard and Poor’s

UNDTAD : Tổ chức Liên hợp quốc về hợp tác và phát triển kinh tế

USD : Đồng dollar Mỹ

VND : Việt Nam đồng

VBMA : Hiệp hội thị trường trái phiếu Việt Nam

WB : Ngân hàng thế giới

WEF : Diễn đàn kinh tế thế giới

WTO : Tổ chức thương mại thế giới

ii

DANH MỤC HỘP

Hộp 1: Trích các nhận định của IMF về hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn

1989-1998

Hộp 2: Trích các đánh giá của Moody’s đối với khả năng trả nợ nước ngoài của Việt

Nam giai đoạn 2001-2007

Hộp 3: Trích nhận định của Ngân hàng nhà nước về tình hình lạm phát Việt Nam

vào năm 2011

Hộp 4: Trích nhận định của Ủy ban kinh tế Quốc hội về tình hình tỉ giá năm 2011

Hộp 5: Trích các nhận định của Fitch về thực trạng ngân hàng Việt Nam

iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Các số liệu về mức nợ công Việt Nam năm 2011

Bảng 2: Ảnh hưởng của định nghĩa lên thời điểm xảy ra khủng hoảng

Bảng 3: Lịch sử Khủng hoảng nợ của các quốc gia được khảo sát

Bảng 4: Các biến vĩ mô được lựa chọn cho mô hình

Bảng 5: Các kết quả thực nghiệm về ngưỡng khả thi

Bảng 6: Bảng quy đổi xác suất thực nghiệm

Bảng 7: Các kết quả thực nghiệm về QPS

Bảng 8: Xếp hạng tín nhiệm của Moody’s cho Việt Nam giai đoạn 2007-2012

Bảng 9: Xếp hạng tín nhiệm của S&P cho Việt Nam giai đoạn 2007-2012

Bảng 10: Các mức rủi ro tương ứng với các mức xác suất xảy ra khủng hoảng

Bảng 11: Các mức rủi ro của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2013

iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Chỉ số hỗn hợp (6) của Việt Nam giai đoạn 1997-2011

Biểu đồ 2: Chỉ số hỗn hợp (6) và chỉ số hỗn hợp 8 biến của Việt Nam

Biểu đồ 3: Nợ nước ngoài trên GDP của Việt Nam giai đoạn 1989-1999

Biểu đồ 4: Đánh giá IIR cho Việt Nam giai đoạn 1994-1999

Biểu đồ 5: Tình hình tài khoản vãng lai Việt Nam giai đoạn 1990-1999

Biểu đồ 6: Tình hình tiền gửi ở hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 1992-1999

Biểu đồ 7: Nợ nước ngoài trên GDP của Việt Nam giai đoạn 1999-2007

Biểu đồ 8: Đánh giá về nợ xấu và Z-score của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai

đoạn 1997-2007

Biểu đồ 9: Tình hình tiền gửi-tín dụng ngoại tệ ở hệ thống ngân hàng Việt Nam giai

đoạn 2000-2006

Biểu đồ 10: Tình hình các dòng vốn và kiều hối của Việt Nam trong những năm gần

đây

Biểu đồ 11: Tình hình thoái vốn của Việt Nam trong những năm gần đây

Biểu đồ 12: Đánh giá IIR cho Việt Nam giai đoạn 2007-2012

Biểu đồ 13: Tình hình nợ ngắn hạn và dự trữ ngoại hối của Việt Nam giai đoạn

2000-2011

Biểu đồ 14: Đánh giá về nợ xấu ở hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn

2006-2012

Biểu đồ 15: Xếp hạng rủi ro của Eonomist Intelligent Unit cho Việt Nam giai đoạn

2008-2012

Biểu đồ 16: Xếp hạng rủi ro của World Economic Forum cho Việt Nam giai đoạn

2008-2012

Biểu đồ 17: Tình hình đấu thầu trái phiếu Kho bạc của Việt Nam giai đoạn

2011-2012

Biểu đồ 18: Chỉ số ICOR của Việt Nam qua từng giai đoạn

v

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHỦNG HOẢNG NỢ VÀ XÂY DỰNG

MÔ HÌNH CẢNH BÁO SỚM KHỦNG HOẢNG NỢ CHO NỀN KINH TẾ

VIỆT NAM ............................................................................................................ 1

1.1 Lý luận chung về Khủng hoảng nợ .............................................................. 1

1.1.1 Định nghĩa ............................................................................................... 1

1.1.2 Nguyên nhân ............................................................................................ 5

1.1.3 Hậu quả .................................................................................................. 12

1.2 Xây dựng mô hình cảnh báo sớm cho nền kinh tế Việt Nam ................... 17

1.2.1 Một số mô hình cảnh báo sớm Khủng hoảng nợ ..................................... 17

1.2.2 Lựa chọn mô hình thích hợp cho nền kinh tế Việt Nam .......................... 21

CHƯƠNG II: ÁP DỤNG MÔ HÌNH CẢNH BÁO SỚM KHỦNG HOẢNG NỢ

VÀO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ...................................................................... 24

2.1 Lựa chọn các thông số cho mô hình ........................................................... 24

2.1.1 Lựa chọn mẫu ........................................................................................ 24

2.1.2 Lựa chọn ngưỡng khả thi ........................................................................ 26

2.1.3 Xây dựng chỉ số hỗn hợp ........................................................................ 29

2.1.4 Lựa chọn các biến vĩ mô ........................................................................ 31

2.2 Các kết quả thực nghiệm ........................................................................... 32

2.2.1 Các kết quả thực nghiệm về ngưỡng khả thi ........................................... 32

2.2.2 Kiểm tra mức độ hiệu quả của các chỉ số hỗn hợp trên mẫu ................... 34

2.2.3 Chuỗi chỉ số hỗn hợp thực nghiệm của Việt Nam ................................... 35

2.2.4 Chuỗi chỉ số hỗn hợp 8 biến thực nghiệm ............................................... 37

2.3 Đánh giá tính hiệu quả của mô hình đối với nền kinh tế Việt Nam ......... 37

2.3.1 Thực tiễn tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 1997-2011 .................... 38

2.3.2 Đánh giá của các tổ chức quốc tế ............................................................ 56

2.3.3 Nhìn nhận xác suất Việt Nam rơi vào Khủng hoảng nợ .......................... 59

CHƯƠNG III: CÁC KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM................................. 61

3.1 Các khuyến nghị về mô hình ...................................................................... 61

vi

3.1.1 Đề xuất tăng tính hiệu quả của mô hình .................................................. 61

3.1.2 Đề xuất thêm các biến mới vào mô hình ................................................. 62

3.2 Các khuyến nghị về chính sách .................................................................. 65

3.2.1 Đề xuất chính sách đối với việc vay và quản lý nợ công ......................... 65

3.2.2 Đề xuất chính sách đối với các vấn đề nội tại trong nền kinh tế .............. 83

vii

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay nợ công đang là vấn đề nóng bỏng không chỉ riêng ở châu Âu, Mỹ,

Nhật Bản mà còn nhiều quốc gia đang phát triển khác trên thế giới cũng phải đối

mặt, trong đó có Việt Nam. Tính đến năm 2011, tỉ lệ nợ công trên GDP của nhiều

quốc gia đã đạt đến mức đáng báo động1

, vượt xa ngưỡng khuyến nghị 75% GDP

do Quỹ tiền tệ quốc tế đưa ra cho các quốc gia phát triển2

, trong đó Nhật Bản là

229.8%, Mỹ 102.9%, Hy Lạp 160.8%, Italia 120.1%, Ireland 105.0% và Bồ Đào

Nha là 106.8%. Hệ quả tất yếu của mức nợ cao như trên là cuộc Khủng hoảng nợ

công châu Âu bùng nổ năm 2010, bắt đầu từ Hy Lạp và đã lan ra trên nhiều nước

châu Âu, tác động nghiêm trọng đến cả khu vực kinh tế tài chính lẫn khu vực kinh

tế thực. Trên khu vực kinh tế tài chính, hàng loạt các quốc gia châu Âu bị S&P hạ

bậc tín nhiệm, cùng với đó là sự tăng lên nhanh chóng của lợi suất trái phiếu chính

phủ, sự sụt giảm giá trị của các tài sản tài chính và sự thoái vốn hàng loạt của các

nhà đầu tư. Nhiều quốc gia đã phải nhận các gói cứu trợ từ IMF, ECB và các tổ

chức quốc tế khác với những điều kiện chi tiêu ngặt nghèo cùng với sự giám sát

chặt chẽ của các tổ chức này. Thị trường tài chính đi xuống, sự mất lòng tin của các

nhà đầu tư và nguy cơ tan vỡ của liên minh tiền tệ châu Âu là những hậu quả thấy

được của cuộc khủng hoảng. Trên khu vực kinh tế tế thực, Khủng hoảng nợ công

châu Âu khiến nhiều quốc gia thành viên tăng trưởng GDP âm, đầu tư sụt giảm, lạm

phát và thất nghiệp tăng cao, nền kinh tế nhanh chóng rơi vào suy thoái. Chính phủ

nhiều quốc gia buộc phải thắt lưng buộc bụng, tăng thuế và cắt giảm các phúc lợi xã

hội. Chính trị trở nên bất ổn, dẫn đến các cuộc biểu tình và bạo động liên tục diễn ra

ở Hy Lạp, Tây Ban Nha, Italia và nhiều quốc gia khác, khiến chính phủ không thể

kiểm soát được tình hình và liên tục tuyên bố sụp đổ. Tất cả những hậu quả trên

chính là cái giá phải trả cho các khoản vay khổng lồ tài trợ cho chi tiêu vượt quá

1

World Economic Forum, “The global competitiveness report 2012-2013”, trang 425, năm 2012.

2

International Monetary Fund, “Fiscal policy as a countercyclical tool”, năm 2008.

viii

khả năng chi trả của chính phủ.

Việt Nam từ khi mở cửa tới nay, vẫn bị xếp vào nhóm các quốc gia đang phát

triển. Quy mô nền kinh tế vẫn còn nhỏ so với mặt bằng chung của thế giới và phụ

thuộc nhiều vào xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp thô và công nghiệp nhẹ là chủ

yếu. Do vậy hiện tại và trong tương lai, việc tăng vay nợ chính phủ nói riêng cũng

như nợ công nói chung là khá cần thiết để Việt Nam có thêm nguồn tài chính đầu tư

cho cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, mức nợ công của Việt Nam3

năm

2001 mới chỉ là 10.681 tỉ USD (chiếm 33.4% so với GDP), đã tăng lên gần 6 lần là

61.808 tỉ USD vào năm 2011 (chiếm 51.3% so với GDP), vượt qua mức khuyến

nghị 25% GDP của IMF đối với các nền kinh tế mới nổi

4

. Xác suất vỡ nợ tích lũy

(cumulative probability of default) của Việt Nam luôn ở mức trên 20% trong giai

đoạn 2011-2012 gần đây; cá biệt trong quý 2 năm 2011, Việt Nam còn đứng thứ 9

trong số những quốc gia có rủi ro vỡ nợ cao nhất5

. Đây là những dấu hiệu không tốt

đối với tình hình nợ công của Việt Nam hiện nay. Nếu một cuộc Khủng hoảng nợ

công như vậy xảy ra thì hậu quả của nó khó mà có thể đánh giá hết và phải mất một

thời gian dài để chúng ta có thể phục hồi lại được nền kinh tế. Chính vì lẽ đó, việc

xây dựng được một công cụ cảnh báo sớm Khủng hoảng nợ cho nền kinh tế Việt

Nam là thực sự cần thiết và hữu dụng. Hay nói một cách chính xác hơn là đưa ra

một mô hình qua đó xác định được các dấu hiệu của bất ổn vĩ mô, và từ các dấu

hiệu mất bất ổn đó khuyến cáo các cơ quan chức năng điều chỉnh chính sách để các

chỉ báo vĩ mô trở lại mức an toàn. Điều này đã thôi thúc chúng tôi nghiên cứu và

thực hiện đề tài “Xây dựng mô hình cảnh báo Khủng hoảng nợ và các khuyến nghị

cho Việt Nam”.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Về tình hình nghiên cứu trong nước, đã có rất nhiều bài báo và công trình

nghiên cứu đề cập đến vấn đề nợ công ở nước ta, trong đó có thể kể ra một vài bài

3

http://www.economist.com/content/global_debt_clock, truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2012.

4

IMF (2008).

5

Dựa trên các báo cáo “CMA global sovereign debt credit report” của Standard and Poor’s.

ix

viết và bài nghiên cứu tiêu biểu như:

 “Nợ công ở Việt Nam-Một số phân tích và thảo luận” của tiến sỹ Nguyễn

Đức Thành, trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và chính sách VEPR.

 “Chính sách tài khóa và vấn đề nợ công của Việt Nam” của tiến sỹ Vũ Đình

Ánh, viện Nghiên cứu thị trường và giá cả, bộ Tài chính.

 “Nợ công và những tác động của nó đến nền kinh tế” của giáo sư Ngô Thế

Chi, giám đốc Học viện tài chính.

 “Mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Việt Nam” của tác

giả Nguyễn Hữu Tuấn đăng trên tạp chí Phát triển và Hội nhập số 4, tháng 6

năm 2012.

 “Khả năng trả nợ và tính bền vững nguồn vốn ODA tại Việt Nam” của tác

giả Nguyễn Kim Đức đăng trên tạp chí Phát triển và Hội nhập số 1, tháng 11

năm 2011.

 “Luận bàn vấn đề nợ công ở Việt Nam” của thạc sỹ Nguyễn Quốc Nghi đăng

trên tạp chí Nghiên cứu tài chính và marketing số 6, năm 2011.

Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu trong nước chỉ dừng lại ở việc

phân tích thực trạng và tính bền vững của nợ công, đưa ra các chính sách tái cơ cấu

nợ công hoặc xem xét ảnh hưởng của nợ công đến sự phát triển kinh tế, mà chưa có

công trình nào đề cập đến việc xây dựng một mô hình cảnh báo sớm khả năng xảy

ra Khủng hoảng nợ ở Việt Nam.

Về tình hình nghiên cứu nước ngoài, việc xây dựng một mô hình cảnh báo sớm

Khủng hoảng nợ đã được các nhà kinh tế học thực hiện từ rất sớm. Các cách thức

định nghĩa Khủng hoảng nợ cũng như phương pháp tiếp cận mô hình cảnh báo sớm

Khủng hoảng nợ vô cùng đa dạng và phong phú. Trong số đó phải kể đến một vài

công trình tiêu biểu như:

 Công trình của Paolo Manasse, Nouriel Roubini và Axel Schimmelpfennig

x

(2003)6

, các ông định nghĩa một quốc gia lâm vào Khủng hoảng nợ khi quốc

gia đó bị S&P xếp hạng là vỡ nợ (default) và nhận một khoản vay lớn7

không ưu đãi từ IMF (nonconcessional IMF loan). Từ định nghĩa này, các

ông xây dựng được một mô hình cảnh báo sớm Khủng hoảng nợ bằng cách

sử dụng phối hợp phương pháp Logit và phương pháp Tree analysis. Mô

hình cảnh báo sớm được thực nghiệm trên 47 nền kinh tế từ năm 1970 đến

năm 2002.

 Công trình của Alessio Ciarlone và Giorgio Trebeschi (2006)8

, các ông định

nghĩa một quốc gia lâm vào Khủng hoảng nợ khi có một trong bốn điều kiện

xảy ra9

. Từ các định nghĩa này, các ông sử dụng phương pháp Multinomial

Logit để xây dựng nên mô hình cảnh báo sớm Khủng hoảng nợ. Mô hình

cảnh báo sớm được thực nghiệm trên 28 nền kinh tế mới nổi từ năm 1980

đến năm 2002.

 Công trình của Ana Maria Feurtes và Elena Kalotychou (2007)10, các ông

định nghĩa một quốc gia bị xếp vào vỡ nợ (default) nếu lượng tiền nợ chưa

trả vượt quá ngưỡng cho phép so với nợ nước ngoài và có sự xuất hiện của

một thỏa thuận giãn nợ, ở đó tổng số nợ được giãn vượt quá vượt quá lượng

tiền nợ đã giảm. Từ định nghĩa này, các ông xây dựng được một mô hình

cảnh báo sớm Khủng hoảng nợ bằng cách sử dụng phối hợp ba phương pháp

là Logit-M, Logit-R và K-clustering. Mô hình cảnh báo sớm được thực

nghiệm trên 75 nền kinh tế mới nổi và đang phát triển từ năm 1983 đến năm

2000.

6

Paolo Manasse et al, “Predicting sovereign debt crises”, IMF working paper, năm 2003

7

“Khoản vay lớn” ở đây theo Paolo Mansse et al định nghĩa là vượt quá 100% hạn ngạch của IMF.

8

Alessio Ciarlone và Giorgio Trebeschi, “A multinomial approach to early warning system for debt crises”,

Ngân hàng trung ương Italia, năm 2006.

9

Xem thêm ở phần phụ lục 1.

10 Ana Maria Feurtes và Elena Kalotychou, “Optimal design of early warning systems for sovereign debt

crises”, International Journal of Forecasting, năm 2007.

xi

 Công trình của Marco Fioramanti (2008)11, ông định nghĩa một quốc gia lâm

vào Khủng hoảng nợ tương tự như trong công trình của Paolo Manasse et al.

Từ định nghĩa này, ông sử dụng phương pháp Artificial neural networks để

xây dựng nên mô hình cảnh báo sớm Khủng hoảng nợ. Mô hình cảnh báo

sớm được thực nghiệm trên tất cả các cuộc Khủng hoảng nợ diễn ra ở các

quốc gia đang phát triển từ năm 1980 đến năm 2004.

 Công trình của Tobias Knedlik và Gregor von Schweinitz (2011)12, các ông

sử dụng trái phiếu 10 năm loại AAA làm chuẩn mực để định nghĩa khi nào

một quốc gia lâm vào Khủng hoảng nợ. Từ định nghĩa này, các ông sử dụng

phương pháp Signals Approach để xây dựng nên mô hình cảnh báo sớm

Khủng hoảng nợ. Mô hình cảnh báo sớm được thực nghiệm trên tất cả các

cuộc Khủng hoảng nợ của các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu từ năm

1999 đến năm 2011.

Dựa trên tất cả các công trình nghiên cứu về nợ công đã tham khảo, chúng tôi

quyết định chọn phương pháp Signals Approach để xây dựng nên một mô hình cảnh

báo sớm Khủng hoảng nợ cho nền kinh tế Việt Nam. Về ưu nhược điểm của từng

loại phương pháp đã đề cập và lý do chọn phương pháp Signals Approach sẽ được

nhóm trình bày cụ thể ở các phần sau.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng của đề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu tình hình kinh tế vĩ mô

của 42 quốc gia trong mẫu nghiên cứu của Reinhart và Rogoff13, và được nhóm

nghiên cứu bổ sung thêm Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là trong khoảng thời gian

từ năm 1990-2010.

11 Marco Fioramanti, “Predicting sovereign debt crises using artificial neural networks: A comparative

approach”, Journal of Financial Stability, năm 2008

12 Tobias Knedlik và Gregor von Schweinitz, “Maccroeconomic imbalances as indicators for debt crises in

Europe”, Viện nghiên cứu kinh tế Halle, năm 2011

13 Carmen Reinhart và Kenneth Rogoff, “A decade of debt”, Policy Analyses in International Economics,

năm 2011.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!