Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN ĐỨC LƢƠNG
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
KINH TẾ CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HÓA
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2020
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN ĐỨC LƢƠNG
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
KINH TẾ CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HÓA
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 9 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ KHANH
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
TRẦN ĐỨC LƢƠNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN 12
1.1. Những công trình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước liên
quan đến đề tài luận án 12
1.2. Nhận xét chung về công trình nghiên cứu liên quan; khoảng trống lý
luận, thực tiễn và nhiệm vụ đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 28
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP HUYỆN TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 33
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu và nguyên tắc xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa 33
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa 52
2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế cấp huyện và bài học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa 67
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH
TẾ CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HÓA TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 79
3.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ cấp huyện và vấn đề đặt ra về xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 79
3.2. Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở
tỉnh Thanh Hóa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giai
đoạn 2010 -2018 95
3.3. Đánh giá chung về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
ở tỉnh Thanh Hóa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 120
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY
MẠNH XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP
HUYỆN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở TỈNH THANH HÓA 131
4.1. Phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa 131
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa 137
KẾT LUẬN 160
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 163
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 164
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH : Ban chấp hành
BCH TW : Ban Chấp hành Trung ương
BCT : Bộ Chính trị
BTC : Ban Tổ chức
CBCC : Cán bộ, công chức
CBQL : Cán bộ quản lý
CBQLKTCH : Cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTCB : Công tác cán bộ
CBCC : Cán bộ chủ chốt
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
LC, ĐĐ : Luân chuyển, điều động
LĐ, QL : Lãnh đạo, quản lý
ĐT, BD : Đào tạo, bồi dưỡng
ĐNCB : Đội ngũ cán bộ
HĐND : Hội đồng nhân dân
KH-CN : Khoa học – công nghệ
KTTT : Kinh tế thị trường
KT-XH : Kinh tế - xã hội
LLCT : Lý luận chính trị
NN&PTNN : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NNL : Nguồn nhân lực
Nxb CTQG : Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
NSNN : Ngân sách nhà nước
PTKT : Phát triển kinh tế
TCCD : Tiêu chuẩn chức danh
QLKT : Quản lý kinh tế
QLNN : Quản lý nhà nước
QLNNVKT : Quản lý nhà nước về kinh tế
UBND : Ủy ban nhân dân
XDĐN : Xây dựng đội ngũ
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tình hình tăng trưởng kinh tế theo ngành giai đoạn 2010-2017
(Giá so sánh 2010) 80
Bảng 3.2: Trình độ đào tạo của cán bộ quản lý kinh tế ở tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2010 - 2017 86
Bảng 3.3: Năng lực lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản lý kinh
tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa 98
Bảng 3.4: Cơ cấu cán bộ QLKT cấp huyện quy hoạch trong BCH Đảng bộ
tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2015 - 2020 101
Bảng 3.5: Tình hình tham gia đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ quản
lý kinh tế ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2017 113
Bảng 3.6: Đánh giá về chất lượng các khóa ĐT, BD chuyên môn cho
CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa từ năm 2010 - 2017 113
Bảng 3.7: Tình hình tham gia bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành của
CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2017 114
Bảng 4.1: GRDP và GRDP/người/năm của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2020 -2030 132
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP của tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2010-2017 81
Biểu đồ 3.2: Đánh giá về công tác TCCB QLKT cấp huyện, thị, thành phố
ở tỉnh Thanh Hóa 85
Biểu đồ 3.3: Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQLKTCH của tỉnh
Thanh Hóa 86
Biểu đồ 3.4: Trình độ lý luận của ĐNCB chủ chốt về kinh tế cấp huyện ở
tỉnh Thanh Hóa 87
Biểu đồ 3.5: Một số tồn tại trong quy hoạch ĐNCB QLKT chủ chốt cấp
huyện ở tỉnh Thanh Hóa 102
Biểu đồ 3.6: Đánh giá về công tác quy hoạch đội ngũ CBQLKTCH ở tỉnh
Thanh Hóa 103
Biểu đồ 3.7: Tình hình LC, ĐĐ cán bộ Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018 105
Biểu đồ 3.8:Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện kế hoạch LC, ĐĐ cán
bộ lãnh đạo, QLKT cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa 106
Biểu đồ 3.9: Tình hình thực hiện LC, ĐĐ cán bộ quản lý kinh tế cấp
huyện thuộc Tỉnh ủy Thanh Hóa quản lý giai đoạn 2010-2015 107
Biểu đồ 3.10: Đánh giá về LC, ĐĐ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
thuộc Tỉnh ủy Thanh Hóa 108
Biểu đồ 3.11: Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế cấp
huyện ở tỉnh Thanh Hóa 112
Biểu đồ 3.12: Đánh giá mức độ, chất lượng các khóa bồi dưỡng kiến thức
chuyên ngành của đội ngũ CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2010 -2017 115
Biểu đồ 3.13: Ý kiến của CBQLKTCH đánh giá về việc rà soát, đánh giá
CBCC, viên chức nhằm mục tiêu sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ 117
Biểu đồ 3.14: Ý kiến của CBQLKTCH đánh giá về chế độ, chính sách của
tỉnh Thanh Hóa đối với cán bộ 119
Biểu đồ 3.15: Ý kiến của cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện ở tỉnh
Thanh Hóa về chế độ, chính sách đãi ngộ CBQLKTCH 119
Biểu đồ 3.16: Ý kiến của cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện ở tỉnh
Thanh Hóa về công tác cán bộ đối với CBQLKTCH 124
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ nói chung, cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện (CBQLKTCH) nói
riêng đóng vai trò quyết định nâng cao hiệu quả QLNNVKT của cả nước
cũng như từng địa phương. Xây dựng đội ngũ (XDĐN) cán bộ nói chung,
XDĐN CBQLKTCH nói riêng hội tụ đầy đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất
cách mạng; năng động và sáng tạo trong QLKT sẽ đẩy nhanh, hiệu quả sự
nghiệp CNH, HĐH, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, gắn
với chủ động hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới là rất cấp bách.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định một
trong sáu nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ của Đại hội là: “Tập trung XDĐN
cán bộ,... đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” [33]. Nghị
quyết số 26-NQ/TW của BCH TW khóa XII đã chỉ rõ: “Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng; CTCB là khâu “then chốt” của công tác xây
dựng Đảng và hệ thống chính trị. XDĐN cán bộ là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận
trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư XDĐN cán bộ là đầu tư cho phát
triển lâu dài” [3].
Đối với tỉnh Thanh Hóa, vấn đề đổi mới, hoàn thiện công tác XDĐN
CBQLKTCH trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là tất
yếu khách quan, bởi vì:
Thứ nhất, đội ngũ CBQLKTCH đóng vai trò quyết định trong quá trình
CNH, HĐH đất nước nói chung, của tỉnh Thanh Hóa nói riêng; là người trực
tiếp lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước, của Tỉnh, đẩy nhanh quá
trình CNH, HĐH; là chủ thể đóng vai trò tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền
địa phương, lãnh đạo Tỉnh trong đổi mới, hoàn thiện chiến lược, quy hoạch,
2
kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương; là đội ngũ trực tiếp tổ chức triển
khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
của chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương. Do đó, muốn phát
triển KT-XH của địa phương bền vững phải xây dựng cho được đội ngũ
CBQLKTCH đủ về số lượng, có năng lực CM, NV và phẩm chất, đạo đức
cách mạng, dám nghĩ, dám làm và có hiệu quả trong quá trình tham gia lãnh
đạo, chỉ đạo sự nghiệp CNH, HĐH địa phương.
Thứ hai, vẫn còn những bất cập, yếu kém, chưa thật sự bắt kịp với
những thay đổi nhanh của quá trình phát triển KT - XH trong thời kỳ mới của
đội ngũ CBQLKTCH của địa phương. Điều đó đã và đang đặt ra yêu cầu,
nhiệm vụ phải tiếp tục XDĐN CBQLKTCH đáp ứng tốt yêu cầu đẩy nhanh
CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Thanh Hóa là một tỉnh có tiềm năng, lợi thế để trở thành một tỉnh phát
triển hàng đầu của cả nước. Thanh Hóa có vị trí địa kinh tế, địa chính trị, rất
thuận lợi cho quá trình phát triển, là cửa ngõ của miền Trung, cầu nối giữa ba
trung tâm kinh tế: Đông Bắc Bộ-Hà Nội-Bắc Trung Bộ, là khu vực phát triển
kinh tế (PTKT) năng động. Đến tháng 6 năm 2018, tỉnh Thanh Hóa có hơn 3,4
triệu dân, với trên 2 triệu người trong độ tuổi lao động; 72.348 cán bộ, công
chức, viên chức (cán bộ, công chức là 18.192 người, viên chức 54.156 người).
Trong đó, CBQLKTCH là 5.531 người, 1.832 người có trình độ trên đại học
(tiến sĩ: 117 người, chiếm 0,2% và thạc sĩ: 1.715 người, chiếm 2,4%); 29.978
người có trình độ đại học, chiếm 41,4%; 13.474 người có trình độ cao đẳng,
chiếm 18,6% và 27.064 người có trình độ trung cấp trở xuống, chiếm 37,4%
[76]. ĐNCB đã được đào tạo bài bản về trình độ lý luận chính trị (LLCT) (cao
cấp LLCT, cử nhân chính trị có 897 người, trung cấp 924 người); trình độ ngoại
ngữ, tin học của đội ngũ CBQLKTCH được nâng lên rõ rệt... Tuy nhiên, đánh
giá khách quan phải thấy rằng, ĐNCB LĐ, QL, nhất là CBQLKTCH khá đông
đảo nhưng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu thực tiễn, chất còn hạn chế, nhất là về
3
năng lực tư duy chiến lược, kỹ năng xử lý tình huống, thái độ nhiệt huyết
chưa cao; cơ cấu đội ngũ cán bộ bất hợp lý cả về độ tuổi, giới tính, dân tộc...
dẫn đến hẫng hụt.
Thứ ba, sự nghiệp CNH, HĐH và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
trong tiến trình phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội, môi trường, trật tự,
an ninh trên địa bàn đã, đang đặt ra yêu cầu phát triển phải tích cực, chủ
động xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLKTCH.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
là một quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội
từ lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến; ứng dụng công
nghệ thông tin, tích cực, chủ động chuẩn bị điều kiện để phát triển nền kinh
tế số ngay trên địa bàn cấp huyện. Do đó, cần phải XDĐN cán bộ QLKT
nói chung, CBQLKTCH nói riêng đủ về số lượng, cơ cấu và không ngừng
nâng cao về chất lượng; NNL có trình độ chuyên môn kỹ thuật, đặc biệt là
ĐNCB làm công tác QLNNVKT nhằm đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH
của địa phương góp phần phát triển KT-XH nhanh, ổn định, bền vững.
- Toàn cầu hoá trở thành xu thế tất yếu chi phối sự vận hành kinh tế thế
giới, có tác động trực tiếp đến tất cả các nền kinh tế, trong đó, Việt Nam nói
chung, Thanh Hóa nói riêng; là bộ phận hợp thành nền kinh tế thế giới rộng
mở; vừa đem lại thời cơ vừa tạo ra nguy cơ trong phát triển, khi mở cửa, hội
nhập. Thực tế, trong quá trình mở cửa, tỉnh Thanh Hóa đã thu hút ngày càng
nhiều nguồn lực, nhất là vốn, khoa học - công nghệ từ các nước tiên tiến vào
phát triển các khu công nghiệp - dịch vụ trên địa bàn huyện. Vì vậy, yêu cầu
phát triển đội ngũ CBQLKTCH đáp ứng tốt yêu cầu về sức khỏe, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và tác phong lao động, quản trị
chuyên nghiệp, hiện đại... để nắm bắt, tận dụng được thời cơ, hạn chế nguy cơ
trong trong tiến trình hội nhập là tất yếu, khách quan.
4
- Yêu cầu mới về phát triển KT-XH - môi trường của tỉnh Thanh Hóa
cũng như của các huyện, thị, thành phố theo hướng bền vững đòi hỏi phải tiếp
tục đẩy mạnh có hiệu quả XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa.
Theo tinh thần của Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Thanh Hóa lần thứ
XVII (nhiệm kỳ 2010 - 2015), tiếp tục được quán triệt và khẳng định trong Nghị
quyết Đại hội XVIII (nhiệm kỳ 2015 – 2020), đó là: “Lấy việc phát huy nguồn
lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, ổn định và bền
vững”[75]; xây dựng ĐNCB nói chung, CBQLKTCH nói riêng “thật sự tiêu biểu
về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo; có uy tín trong
Đảng và trong xã hội; có tầm nhìn chiến lược; có khả năng tiếp cận và xử lý
những vấn đề phức tạp nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; có khả
năng tập hợp và đoàn kết nội bộ” [76] ..., “tranh thủ thời cơ, vận hội mới; cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối đa và sử dụng
hiệu quả nguồn lực đầu tư phát triển; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng; coi phát triển nông nghiệp và XDNTM là
nền tảng, phát triển công nghiệp là then chốt; tập trung phát triển du lịch và
dịch vụ có lợi thế; tăng cường ứng dụng tiến bộ KH- CN, nâng cao chất lượng
NNL..., bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, đảm bảo cho phát triển nhanh, bền vững... Phấn đấu tốc
độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm đạt 12% trở lên; thu nhập bình quân
đầu người năm 2020 đạt 3.600 USD; năm 2020 tổng giá trị xuất khẩu đạt 2 tỷ
USD trở lên, trên 50% xã đạt chuẩn xây dựng NTM” [75]..., tạo nền tảng phát
triển KT-XH đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên đây, vấn đề “Xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu Luận án
tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành QLKT.
5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận án là đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
XDĐN CBQLKTCH, đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh CNH, HĐH, PTKT nhanh, bền
vững ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa, bổ sung và làm sáng rõ cơ sở lý luận về XDĐN
CBQLKTCH, bao gồm: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu, nguyên tắc, nội
dung, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến XDĐN CBQLKTCH trong
quá trình CNH, HĐH.
- Nghiên cứu kinh nghiệm về XDĐN CBQLKTCH của một số địa
phương (Quảng Ninh, Hà Nội và Vĩnh Phúc); rút ra bài học đối với XDĐN
CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH ở Thanh Hóa.
- Phân tích, đánh giá khách quan thực trạng XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh
Thanh Hóa trong quá trình CNH, HĐH; chỉ rõ kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh XDĐN
CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa, đáp ứng tốt yêu cầu đẩy nhanh CNH, HĐH
đến năm 2025 và tầm nhìn 2035.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh
Hóa trong quá trình CNH, HĐH. Chủ thể XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa
trong quá trình CNH, HĐH là chính quyền nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung:
- Nội dung XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa, bao gồm: Xây dựng
TCCD; quy hoạch cán bộ; đề bạt, bổ nhiệm, LC, ĐĐ; ĐT, BD, sử dụng; kiểm
tra, đánh giá; chế độ chính sách đối với CBQLKTCH.
6
- CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa được hiểu theo nghĩa là một bộ phận
của công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực kinh tế. Đó là các cán bộ
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, cán bộ đang làm việc tại các phòng
(đơn vị tương đương), theo các chức danh: 1) Chủ tịch, phó chủ tịch UBND các
huyện và thành phố trực thuộc tỉnh, gồm 24 huyện; 02 thị xã và 01thành phố trực
thuộc tỉnh Thanh Hóa. 2) Trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc các phòng,
ban chuyên môn huyện và tương đương (thuộc các quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, gồm 10 đơn vị). 3) Giám đốc, phó giám đốc các doanh nghiệp trực
thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (Điện lực, Bưu điện, Viễn
thông, các chi nhánh: Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng
Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) [27].
- Các cơ quan và ĐNCB thuộc Công an huyện, Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân cũng tham gia vào hoạt động QLNNVKT thông qua hoạt
động thanh tra, kiểm tra, giám sát kinh tế, không thuộc phạm vi nghiên cứu
của luận án; các phòng quản lý gián tiếp về kinh tế (Quản lý đô thị, Y tế, Văn
Hoá, Tư pháp, Thanh tra; các tổ chức chính trị xã hội: Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên… cấp
huyện) không thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án.
* Về không gian: Luận án nghiên cứu XDĐN CBQLKTCH, với 27
đơn vị trực thuộc tỉnh Thanh Hóa, bao gồm: 02 thành phố (Thanh Hóa, Sầm
Sơn); 01 thị xã (Bỉm Sơn) và 24 huyện (Đông Sơn, Quảng Xương, Hoằng
Hóa, Hậu Lộc, Hà Trung, Nga Sơn, Thiệu Hóa, Triệu Sơn, Yên Định, Tĩnh
Gia, Nông Cống, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Thọ Xuân,
Như Thanh, Như Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh, Bá Thước, Quan Hóa,
Quan Sơn, Mường Lát).
* Về thời gian: Luận án nghiên cứu về XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh
Thanh Hóa với thời gian từ năm 2011 đến nay, đặc biệt là trong 5 năm trở lại
đây và tầm nhìn đến năm 2035. Các số liệu phân tích về XDĐN CBQLKTCH ở
tỉnh Thanh Hóa bao gồm số liệu sơ cấp (điều tra), số liệu thứ cấp.
7
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận:
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; Tư
tưởng Hồ Chí Minh. Luận án chú trọng sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử về XDĐN CBQLKTCH; sử dụng một số lý
thuyết hiện đại về quản lý, phát triển NNL, xây dựng ĐNCB QLKT. Đồng thời,
luận án nghiên cứu và quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;
Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh và huyện ở tỉnh Thanh Hóa về XDĐN cán bộ
QLKT để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu. Trong đó, kết
hợp giữa phương pháp định tính (Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, thống kê,
so sánh...) và phương pháp định lượng (Điều tra khảo sát) để rút ra những kết
luận khoa học, lượng hóa các kết quả nghiên cứu về XDĐN CBQLKTCH ở
tỉnh Thanh Hóa. Phương pháp cụ thể được sử dụng tùy thuộc mục đích, yêu
cầu và nhiệm vụ của từng chương của luận án. Cụ thể là:
Chương 1: Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp: Hệ thống hóa,
phân tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ những công trình khoa học đã
công bố ở trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án và rút ra các
kết luận khoa học về kết quả đạt được trong nghiên cứu nhằm tìm ra khoảng
trống về lý luận, thực tiễn chưa hoặc cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Chương 2: Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp: Hệ thống hoá,
phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp... xây dựng khung lý thuyết (khái
niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu, nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố
ảnh hưởng) về XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH.
Luận án sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh để nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương (Quảng Ninh,
8
Hà Nội và Vĩnh Phúc) về XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH.
Từ đó, rút ra những bài học về XDĐN CBQLKTCH cho tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Luận án vận dụng phương pháp duy vật lịch sử, tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu, đặc biệt coi trọng phương pháp nghiên cứu
chuyên ngành kinh tế nói chung, QLKT nói riêng để nghiên cứu, phân tích,
đánh giá thực trạng XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh
Thanh Hóa. Trong đó:
Thứ nhất: Nghiên cứu định tính: Luận án sử dụng tổng hợp, chú trọng
phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, phân tích - tổng hợp để rút ra
những kết luận khoa học về thực trạng XDĐN CBQLKTCH ở Thanh Hóa
trong quá trình CNH, HĐH. Luận án nắm bắt thông tin đầy đủ về đội ngũ
CBQLKTCH mà quan trọng hơn là tạo lập bức tranh toàn cảnh thực trạng về
xây dựng TCCD, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, LC, ĐĐ, ĐT, BD, sử dụng, chế
độ chính sách, kiểm tra, đánh giá CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH ở
tỉnh Thanh Hóa. Luận án sử dụng bảng, sơ đồ, biểu đồ và đồ thị để phân tích,
chứng minh thực trạng XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH ở
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
Thứ hai: Nghiên cứu định lượng: Luận án sử dụng phương pháp
điều tra xã hội học, với 2 mẫu Phiếu khảo sát ý kiến và 2 đối tượng:
CBQLKTCH và cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, tỉnh để điều tra về thực
trạng XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa:
- Mục tiêu khảo sát là đánh giá thực trạng XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh
Thanh Hóa. Tiến hành thu thập thông tin về đội ngũ CBQLKTCH, chú trọng
khảo sát về chất lượng ĐNCB, đề bạt, bổ nhiệu, LC, ĐĐ, ĐT, BD, sử dụng,
kiểm tra, ĐGCB và chế độ chính sách đối với đội ngũ CBQLKTCH trong quá
trình CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa.
- Thu thập thông tin thông qua bảng hỏi với 02 mẫu. Mẫu 01, đối tượng