Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây dựng câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh lớp 12 trong dạy học thơ chống Mỹ
PREMIUM
Số trang
121
Kích thước
1.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1552

Xây dựng câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh lớp 12 trong dạy học thơ chống Mỹ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

BÙI VĂN THẾ

XÂY DỰNG CÂU HỎI PHÁT TRIỂN

NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH LỚP 12

TRONG DẠY HỌC THƠ CHỐNG MĨ

Ngành: LL và PP dạy học bộ môn Văn- Tiếng Việt

Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thủy

Thái Nguyên, năm 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn

khoa học của PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thủy. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong

luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2021

Tác giả luận văn

Bùi Văn Thế

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị

Thu Thủy đã tận tình dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn BGH, giáo viên, học sinh của trƣờng, THPT

Thanh Miện 2 đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực nghiệm đề tài.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, Ban chủ nhiệm khoa Ngữ văn

trƣờng ĐHSP - Đại học Thái Nguyên, cùng bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện

giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa luận của mình.

Tác giả

Bùi Văn Thế

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ...................................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... iv

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu........................................................................................ 4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................... 10

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 11

5. Các phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 11

6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 12

7. Đóng góp của luận văn ........................................................................................... 12

8. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................. 12

NỘI DUNG ................................................................................................................ 14

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..................................................... 14

1.1. Cơ sở lí luận của đề tài......................................................................................... 14

1.1.1. Năng lực đọc hiểu ............................................................................................. 14

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đọc hiểu..................................................................... 15

1.1.3. Câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu ................................................................ 20

1.1.4. Đặc điểm thơ kháng chiến chống đế quốc Mĩ .................................................. 28

1.1.5. Dạy học đọc hiểu văn bản thơ theo định hƣớng phát triển năng lực ............... 36

1.1.6. Khả năng tƣ duy của học sinh lớp 12 ............................................................... 39

1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................... 40

1.2.1. Khảo sát câu hỏi trong SGK Ngữ văn THPT ................................................... 40

1.2.2.Thực trạng xây dựng và sử dụng câu hỏi trong dạy đọc hiểu cho học sinh

lớp 12 trong dạy học thơ kháng chiến chống đế quốc Mĩ ............................... 42

Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................... 46

iv

Chƣơng 2: BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG CÂU

HỎI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU TRONG DẠY HỌC THƠ

KHÁNG CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ CHO HỌC SINH LỚP 12................ 47

2.1. Mục tiêu xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu...................... 47

2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu.................. 48

2.2.1. Bám sát mục tiêu dạy học đọc hiểu trong trƣờng THPT.................................. 48

2.2.2. Đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực của học sinh ........................................... 49

2.2.3. Phù hợp với mục tiêu của các hoạt động đọc hiểu ........................................... 49

2.2.4. Căn cứ vào đặc trƣng của thể loại thơ .............................................................. 49

2.2.5. Đảm bảo tính phân hóa trong dạy học .............................................................. 50

2.3. Thiết kế hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu thơ kháng chiến

chống đế quốc Mĩ cho học sinh lớp 12............................................................ 50

2.3.1. Nhóm câu hỏi đọc hiểu nội dung văn bản ........................................................ 52

2.3.2. Nhóm câu hỏi đọc hiểu hình thức tác phẩm ..................................................... 55

2.3.3. Nhóm câu hỏi liên hệ, so sánh ,kết nối............................................................. 61

2.3.3.1. Câu hỏi huy động tri thức nền ....................................................................... 61

2.3.4. Nhóm câu hỏi hình dung tƣởng tƣợng, dự đoán, nhập thân trải nghiệm.......... 65

2.3.4.1. Câu hỏi hình dung tƣởng tƣợng..................................................................... 65

2.3.4.2. Câu hỏi dự đoán............................................................................................. 66

2.3.4.3. Câu hỏi nhập thân trải nghiệm....................................................................... 68

2.3.5. Nhóm câu hỏi sáng tạo ..................................................................................... 68

2.4. Sử dụng câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu thơ kháng chiến chống đế quốc

Mĩ trong hoạt động dạy học............................................................................. 69

2.4.1. Sử dụng câu hỏi trƣớc khi đọc.......................................................................... 69

2.4.2. Sử dụng câu hỏi trong khi đọc .......................................................................... 70

2.4.3. Sử dụng câu hỏi sau khi đọc ............................................................................. 73

Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................... 75

Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM ................................................................................... 76

3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm....................................................................... 76

3.1.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 76

v

3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm........................................................................................ 76

3.2. Đối tƣợng, địa bàn, thời gian thực nghiệm.......................................................... 76

3.3. Quy trình thực nghiệm......................................................................................... 76

3.4. Thiết kế bài học thực nghiệm .............................................................................. 77

3.4.1. Cách thức lựa chọn văn bản thực nghiệm......................................................... 77

3.4.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm ..................................................................... 77

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm............................................................................. 90

3.5.1. Phân tích kết quả thực nghiệm.......................................................................... 90

3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm.......................................................................... 92

Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................... 93

KẾT LUẬN................................................................................................................ 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 96

PHỤ LỤC.......................................................................................................................

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

BCH TƢ

CH

GV

HS

NL

PTNL

QĐ-TTg

QH

SGK

TCN

TN

THPT

VB

XQ

Ban chấp hành trung ƣơng

Câu hỏi

Giáo viên

Học sinh

Năng lực

Phát triển năng lực

Quyết định- thủ tƣớng

Quốc hội

Sách giáo khoa

Trƣớc công nguyên

Thực nghiệm

Trung ƣơng

Trung học phổ thông

Văn bản

Xuân Quỳnh

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. Cùng với sự vận động, phát triển mạnh mẽ của xã hội, sự bùng nổ về khoa

học công nghệ, khoa học giáo dục, việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là một

thách thức đối với ngành giáo dục nói chung và những thầy cô trực tiếp đứng lớp nói

riêng. Càng ngày ngƣời ta càng nhận thấy chƣơng trình giáo dục hiện hành, đã và

đang bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế, càng ngày càng trở nên lỗi thời, lạc hậu. Ngƣời

học ít có khả năng phát huy đƣợc những năng lực, phẩm chất của mình, để đáp ứng

những yêu cầu của thời đại.

Trƣớc những yêu cầu của ấy, luật giáo dục số 38/2005QH11, Điều 28 khoản 2

quy định: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi

dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận

dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học

tập cho học sinh.

Nghị quyết hội nghị TƢ 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và

đào tạo: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;

phát huy tính tích cự, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người

học; khắc phục nối truyền thụ áp đặt, một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy

cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi

mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực...

Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo nghị

quyết 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của thủ tƣớng chính phủ chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới

phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy

tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và năng lực tự học của người học.

Dạy học theo hƣớng phát triển năng lực của ngƣời học đang trở thành một

hƣớng đi đúng đắn hiện nay mà nhiều quốc gia đang theo đuổi, đáp ứng xu thế toàn

cầu, phù hợp với định hƣớng của trung ƣơng Đảng trong nghị quyết 29: “Chuyển

mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng

lực và phẩm chất cho người học”. Đổi mới phƣơng pháp dạy học đang thực hiện

bƣớc chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của

2

ngƣời học, từ chỗ học sinh học đƣợc cái gì đến chỗ học sinh vận dụng đƣợc cái gì qua

việc học. Để làm đƣợc điều đó phải thực hiện chuyển từ phƣơng pháp dạy học theo

lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ

năng, hình thành năng lực, phẩm chất. Thay vì lấy “dạy” làm trung tâm chuyển sang

lấy “học” làm trung tâm, học sinh (HS) giữ vai trò chủ thể sáng tạo khám phá trong

quá trình chiếm lĩnh tri thức. Xu hƣớng dạy học này khắc phục những hạn chế cố hữu

của chƣơng trình ở Việt Nam hiện nay, giải quyết những đòi hỏi của nền giáo dục

hiện đại và đổi mới toàn diện…

1.2.Trƣớc sự phát triển mạnh mẽ về khoa học kĩ thuật, sự bùng nổ thông tin, đọc

- hiểu là một năng lực quan trọng của cá nhân trong quá trình hội nhập, là nhân tố

quyết định khả năng tổng hợp và xử lí thông tin nhằm giải quyết các vấn đề của cá

nhân và xã hội. Những năm gần đây lí luận và kĩ thuật dạy học đang có sự thay đổi

mạnh mẽ, từ dạy học truyền thụ sang dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm, từ giảng

văn sang đọc hiểu văn bản. Với định hƣớng thay đổi ấy, cách dạy đọc hiểu chuyển từ

việc truyền thụ một chiều sang rèn luyện cho học sinh phƣơng pháp đọc để khám phá

nội dung và nghệ thuật của văn bản, từ đó HS có thể phát triển năng lực đọc hiểu một

cách tích cực, chủ động.

Trong dạy học đọc hiểu, càng ngày ngƣời ta càng nhận ra vai trò đặc biệt quan

trọng của hệ thống câu hỏi. Câu hỏi (CH) chính là “linh hồn” của bài học, là yếu tố

quyết định đến sự thành công hay thất bại của bài học ấy. Giáo viên phải khai thác

đƣợc sức mạnh đặc biệt của câu hỏi trong giờ học. Câu hỏi là một sản phẩm trung

gian quyết định đến sự lĩnh hội tri thức mới về một sự vật, hiện tƣợng nào đó của chủ

thể nhận thức, là con đƣờng định hƣớng cho học sinh chiếm lĩnh tri thức. Một hệ

thống câu hỏi đƣợc thiết kế một cách khoa học có vai trò nhƣ một yếu tố mang tính

định hƣớng phát triển năng lực học sinh, giúp học sinh chủ động tƣ duy, chủ động

chiếm lĩnh tri thức. Sử dụng câu hỏi trong dạy học là vấn đề không mới, song từ xƣa

đến nay, CH trong dạy học Ngữ văn chủ yếu vẫn là CH giảng văn, loại CH đƣợc thiết

kế và sử dụng vì mục đích của ngƣời dạy. Do đó, CH phát triển năng lực đọc hiểu

đƣợc đề cập đến trong bối cảnh đổi mới chƣơng trình và SGK là một xu thế tất yếu vì

đó là loại CH đƣợc thiết kế hƣớng đến việc phát huy tính độc lập, chủ động của ngƣời

học hơn là hƣớng vào vai trò dẫn dắt, định hƣớng của ngƣời dạy. Vì vậy, nếu đƣợc

thiết kế tốt thì đây sẽ là hệ thống công cụ quan trọng, hỗ trợ ngƣời học chiếm lĩnh VB

và phát triển năng lực (NL) đọc hiểu, góp phần thực hiện mục tiêu của công cuộc đổi

3

mới căn bản, toàn diện giáo dục của đất nƣớc, đáp ứng đƣợc những yêu cầu, thách

thức đối với ngành giáo dục.

1.3. Trong dạy học, câu hỏi là một công cụ cơ bản, quan trọng. Đặt đƣợc câu hỏi

là nêu ra đƣợc vấn đề, kích thích tƣ duy phải suy nghĩ, tìm tòi, phát hiện và giải quyết

vấn đề. Do đó câu hỏi đƣợc coi nhƣ một công cụ học tập tích cực, một mục tiêu cần

hƣớng tới của chƣơng trình giáo dục phát triển năng lực. Để đạt đƣợc điều này, yêu

cầu đặt ra là không chỉ biết đặt câu hỏi mà câu hỏi cần đặt đúng, trúng, tiếp cận đƣợc

bản chất của vấn đề.

1.4. Việc xây dựng câu hỏi nhƣ thế nào trong quá trình tổ chức dạy học môn Ngữ

văn cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Ở phân môn văn học, một trong những yêu cầu

là cần hƣớng dẫn HS tiếp nhận đƣợc các văn bản theo đặc trƣng thể loại. Do đó, cần có

những câu hỏi hƣớng đến những yếu tố trọng tâm trong mỗi thể loại mà bắt buộc phải

đề cập tới trong dạy học đọc hiểu văn bản. Để nhận ra đâu là những câu hỏi nòng cốt

trong dạy học đọc hiểu từng kiểu loại văn bản, để tổ chức và triển khai hệ thống câu hỏi

đó trong quá trình dạy học không phải là dễ dàng. Mặc dù các tài liệu hƣớng dẫn giảng

dạy đều đã bàn về vấn đề này nhƣng trên thực tế, GV vẫn còn nhiều băn khoăn, lúng

túng khi thiết kế và sử dụng hệ thống câu hỏi dạy học đọc hiểu.

1.5. Cùng với văn bản tự sự, văn bản kịch, văn bản thơ có vị trí quan trọng trong

chƣơng trình giáo dục phổ thông nói chung, dạy học Văn nói riêng. Trong kho tàng

thơ ca Việt Nam, thơ hiện đại nói chung và thơ ca kháng chiến nói riêng, thơ kháng

chiến chống đế quốc Mĩ, chiếm một vị trí đặc biệt trang trọng. Không giống với thơ

kháng chiến chống thực dân Pháp, thơ kháng chiến chống đế quốc Mĩ đƣợc sinh

thành trong một bối cảnh tinh thần đặc biệt: “Những năm đất nước có chung tâm hồn,

có chung khuôn mặt” (Chế lan Viên), chính vì thế thơ kháng chiến chống đế quốc

Mĩ có dáng dấp một dàn đồng ca, một dàn hợp xƣớng lớn. Tuy nhiên, những năm gần

đây có nhiều suy nghĩ trái chiều, nhiều cách nhìn nhận, đánh giá chƣa thỏa đáng về

thơ ca giai đoạn này, và có lẽ cũng chính vì thế mà thơ ca giai đoạn này đƣa vào

chƣơng trình Ngữ văn trung học phổ thông (THPT), nhất là lớp 12 rất ít. Cùng với nó

là hệ thống câu hỏi trong SGK mới chỉ nghiêng về khám phá kiến thức, chƣa hƣớng

tới việc chỉ rõ những đặc điểm riêng, mang tính khu biệt của nó, chƣa giúp GV và HS

hình thành đƣợc kĩ năng đặt câu hỏi trong quá trình nghiên cứu và học tập.

Với những lí do nêu trên, tôi chọn đề tài: Xây dựng câu hỏi phát triển năng lực

đọc hiểu cho học sinh lớp 12 trong dạy học thơ chống Mĩ nhằm tìm tòi một hƣớng đi

4

mới, nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy, góp phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn

bản, toàn diện theo tinh thần nghị quyết 29 của BCH TƢ về đổi mới giáo dục.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực

học sinh

Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực nói chung và dạy học Ngữ văn

theo định hƣớng phát triển năng lực nói riêng, đang là một vấn đề nóng, thu hút sự

quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục. Càng ngày ngƣời ta càng nhận ra

tầm quan trọng của việc phát triển năng lực trong khoa học giáo dục. Chỉ có năng lực

mới có thể giúp con ngƣời giải quyết đƣợc những yêu cầu của một bối cảnh đầy thách

thức, khó khăn đang phải đối mặt. Phát triển năng lực là đích đến của quá trình giáo

dục. Đến nay đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về dạy học Ngữ văn theo định

hƣớng phát triển năng lực học sinh.

Tác giả V.A.Nhikônxki (Nga) với cuốn giáo trình “Phương pháp dạy học văn ở

trường phổ thông” đã đề cập chi tiết về vấn đề dạy học bộ môn Ngữ văn ở trƣờng PT

qua những biện pháp cụ thể: đọc diễn cảm, gợi mở, nêu vấn đề...

Tác giả I.Ia. Lecne với công trình “Dạy học nêu vấn đề” (1977) [14],

A.MMachiukin với “Tình huống có vấn đề trong tư duy và trong dạy học” (1978) [1]

và I.F Kharlamôp với “Phát huy tính tích cực học tập của HS” (1979) [13] là những

nền tảng xây dựng phƣơng pháp dạy học văn tích cực.

GS. Z.Ia.Rez, “Phƣơng pháp luận dạy văn học” có đóng góp đáng kể về phƣơng

pháp định hƣớng dạy học khơi gợi vấn đề nhằm phát triển năng lực văn học của HS.

Công trình này đƣợc giới thiệu ở nƣớc ta từ năm 1983 [35].

Tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội với công trình nghiên cứu: Dạy

học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông,

đã tập trung làm rõ những vấn đề: Năng lực chung và năng lực chuyên biệt; các

phƣơng pháp tiếp cận và phát triển năng lực ngƣời học; quy trình dạy, kiểm tra và đánh

giá ngƣời học theo định hƣớng phát triển năng lực.

Điều đáng tiếc là công trình nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến phƣơng diện lí

luận mà chƣa đƣa ra đƣợc các thiết kế minh họa cụ thể trong dạy học môn Ngữ văn.

Trong cuốn Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn Trung học phổ thông,

PGS. Đỗ Ngọc Thống cũng đã hệ thống hóa định hƣớng dạy học phát triển NL cho HS;

5

đề xuất các phƣơng pháp, quy trình dạy học và kiểm tra, đánh giá ngƣời học theo định

hƣớng phát triển NL cho HS; đồng đƣa ra đƣợc thiết kế minh họa cụ thể một phần hoạt

động hình thành kiến thức trong dạy học đọc hiểu phát triển NL HS 12.

Tác giả Phạm Thị Thu Hƣơng trong cuốn Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản

văn chương qua hệ thống phiếu học tập lớp 12, cũng đã đề xuất cách dạy đọc hiểu

truyện ngắn hiện đại lớp 12 bằng hệ thống phiếu học tập để học sinh hình thành NL tƣ

duy, NL hoạt động nhóm, NL tự học, tìm tòi và nghiên cứu, NL giải quyết vấn đề... Từ

đó, giúp HS hình thành năng lực đọc hiểu tác phẩm văn chƣơng.

Tác giả Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn“Kĩ năng đọc hiểu văn” đã dành một

phần lớn để tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề đọc hiểu trên thế giới và Việt Nam.

Tác giả khẳng định đọc hiểu là một phạm trù khoa học trong nghiên cứu và giảng dạy

văn học, có quan hệ với năng lực đọc, hành động đọc, kĩ năng đọc để nắm vững ý

nghĩa của văn bản nghệ thuật ngôn từ. Đọc hiểu là mục đích cuối cùng và là hiệu quả

mong muốn để ngƣời đọc lĩnh hội đƣợc giá trị đích thực của tác phẩm. Từ đây tác giả

phân tích các bình diện của đọc hiểu gồm: bình diện văn hóa, bình diện sƣ phạm, bình

diện triết học, bình diện nghệ thuật, bình diện tâm lí. Cuối cùng tác giả chỉ rõ bản

chất của việc đọc hiểu: Đọc hiểu là quá trình phân tích, tổng hợp, so sánh, liên tƣởng,

ghi nhớ, suy luận diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian… Đọc là hoạt động

sáng tạo vì đó là quá trình phát hiện ra sự sáng tạo của ngƣời viết và cả ngƣời đọc, có

điều kiện lại bổ sung ý nghĩa bên ngoài dữ liệu và ý đồ của tác phẩm [9]. Trong cuốn

Đọc và tiếp nhận văn chương, tác giả Nguyễn Thanh Hùng đã phân tích kĩ mối quan

hệ giữa văn học nghệ thuật và sự tiếp nhận của công chúng. Tác giả khẳng định nghệ

thuật đem lại cho mỗi ngƣời nhiều thứ nhƣ họ có thể tiếp nhận. Năng lực này phụ

thuộc vào khả năng tiếp nhận của từng ngƣời đƣợc phát triển nhƣ thế nào. Vì vậy,

chất lƣợng nghệ thuật của tác phẩm chỉ là một phần còn lại là do năng lực tiếp nhận

của mỗi ngƣời tạo nên. Đọc là một khâu trong quá trình tiếp nhận, đó là hoạt động

chuyển đổi tác phẩm nghệ thuật thành một vũ trụ tình cảm và cảm xúc thẩm mĩ trong

tƣ duy hình tƣợng cho riêng mình. Đọc văn thực sự là một khoa học và nghệ thuật

của tƣ duy ngôn ngữ liên tục đƣợc sáng tạo trong mỗi văn bản nghệ thuật. Dù đọc

theo phƣơng thức nào thì cái đích cuối cùng phải phải đạt đƣợc là hiểu văn. “Hiểu

văn là đồng cảm và nắm được những gì nhà văn muốn nói, muốn gửi gắm đến người

tiếp nhận bằng nhiệt tình và năng lực thuyết phục của phương thức trình bày nghệ

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!