Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy
PREMIUM
Số trang
82
Kích thước
1.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1421

Xác định tỷ lệ mặc và thực trạng sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

----------------------------

NGUYỄN ĐỨC HẢO

X¸c ®Þnh tû lÖ m¾c vµ thùc tr¹ng sö dông

thuèc tù ®iÒu trÞ sèt rÐt cho ng−êi ngñ rÉy

t¹i x· §ak r m¨ng, huyÖn §ak glong,

tØnh §ak n«ng n¨m 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Buôn Ma Thuột, năm 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

----------------------------

NGUYỄN ĐỨC HẢO

X¸c ®Þnh tû lÖ m¾c vµ thùc tr¹ng sö dông

thuèc tù ®iÒu trÞ sèt rÐt cho ng−êi ngñ rÉy

t¹i x· §ak r m¨ng, huyÖn §ak glong,

tØnh §ak n«ng n¨m 2010

Chuyên ngành : Ký sinh trùng – Côn trùng

Mã số : 60 72 65

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. HỒ VĂN HOÀNG

Buôn Ma Thuột, năm 2010

Những chữ viết tắt trong luận văn

ACT : Trị liệu artemisin phối hợp

(Artemisinin based combination Therapy)

BNSR : Bệnh nhân sốt rét

CI 95% : Khoảng tin cậy 95% (Confidence Interval 95%)

DCTD : Di cư tự do

DHA : Dihydroartemisinin

KAP : Knowlegde - Attitude - Practice

KST : Ký sinh trùng

KSTSR : Ký sinh trùng sốt rét

MT-TN : Miền Trung-Tây Nguyên

NVYT : Nhân viên y tế

PPQ : Piperaquin

P.f : Plasmodium falciparum

P.v : Plasmodium vivax

PCSR : Phòng chống sốt rét

PH : Phối hợp (P.f +P.v)

SL : Số lượng

SR : Sốt rét

SRLH : Sốt rét lưu hành

SRLS : Sốt rét lâm sàng

SRAT : Sốt rét ác tính

TDSR : Tiêu diệt sốt rét

TVSR : Tử vong sốt rét

WHO : Tổ chức y tế thế giới

XN : Xét nghiệm

YTTB : Y tế thôn bản

1

Biểu ñồ trong luận văn

Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm KST SR ë cộng ñồng d©n ngñ rÉy

Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ giao bào và lách sưng qua ñiều tra tại ñiểm nghiên cứu

Biểu ñồ 3.3. Cơ cấu KST SR ở cộng ñồng dân ngủ rẫy

Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ biểu hiện sốt ở các trường hợp nhiễm KSTSR

Biểu ñồ 3.5. Tỷ lệ nhiễm KSTSR theo giới.

Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ ñến nhận thuốc tự ñiều trị của người dân ngủ rẫy

Biểu ñồ 3.7. Tỷ lệ các loại thuốc tự ñiều trị người dân nhận khi ngủ rẫy

Biểu ñồ 3.8. Tỷ lệ nam và nữ ñến nhận thuốc tự ñiều trị khi ngủ rẫy

Biểu ñồ 3.9. Nơi ñến nhận thuốc tự ñiều trị sốt rét của người dân khi ñi ngủ rẫy

Biểu ñồ 3.10. Nguyên nhân không uống thuốc tự ñiều trị ñủ liều

LÔØI CAM ÑOAN

Toâi xin cam ñoan ñaây laø coâng trình nghieân cöùu cuûa rieâng toâi. Caùc döõ

liệu và keát quaû trong Luận văn laø trung thöïc vaø chöa töøng ñöôïc coâng boá

trong baát kỳ coâng trình nghieân cöùu naøo khaùc.

Kyù teân

Nguyễn Đức Hảo

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh sốt rét vẫn là một bệnh xã hội phổ biến ở nhiều nước trên thế giới

và những vùng nhiệt ñới như Việt Nam, ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe con

người và thiệt hại to lớn về kinh tế, xã hội [23], [34], [36], [50], [51].

Hiện nay tình hình sốt rét nhiều vùng trên thế giới giảm, nhưng nguy cơ

mắc sốt rét ở một số khu vực có ảnh hưởng của xung ñột, ñói nghèo, ñặc biệt

tại các vùng có dân giao lưu với rừng hoặc có hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy là

rất ñáng quan tâm [8], [12], [30], [36], [39] .

Chương trình phòng chống sốt rét ở Việt Nam từ 1991 ñến nay mặc dù

có những thành công ñáng kể trong việc khống chế sự gia tăng cũng như giảm

thiệt hại do ảnh hưởng của bệnh sốt rét ñến sức khỏe con người, nhưng công

tác phòng chống sốt rét vẫn tiếp tục ñối mặt với một số khó khăn và thách

thức [23], [34], [36].

Trong những năm qua, tỷ lệ mắc sốt rét và tử vong do sốt rét ở Việt

Nam ñã giảm ñáng kể. Tuy vậy, kết quả phòng chống sốt rét là chưa bền vững

và bệnh sốt rét vẫn còn là vấn ñề y tế quan trọng và ñe doạ sức khỏe của

người dân vùng rừng núi, ñặc biệt ở vùng có dân di biến ñộng, ñi rừng, ngủ

rẫy. Di biến ñộng dân cư kết hợp với các yếu tố tự nhiên khác góp phần làm

cho sự lan truyền sốt rét vẫn tiếp tục duy trì một cách dai dẵng ở nhiều nơi,

ñồng thời làm cho sốt rét quay trở lại ở một số ñịa phương mà trước ñó không

còn sốt rét [24], [34], [36].

Theo thống kê của Viện Sốt rét KST-CT Trung ương, số bệnh nhân sốt

rét tăng từ 60.426 ca mắc năm 2008 lên 60.867 ca mắc năm 2009; số chết do

sốt rét năm 2009 tăng 1 ca so với năm 2008 (từ 25 ca tăng lên 26 ca tử vong),

số ký sinh trùng sốt rét ñược xác ñịnh năm 2009 là 16.130 ca tăng 42% so với

năm 2008 (11.355). Các số liệu trên cho thấy tình hình sốt rét có chiều hướng

2

gia tăng trở lại, nguy cơ dịch sốt rét có thể xảy ra nếu không có các biện pháp

khống chế tích cực [36]

So sánh với khu vực khác, công tác phòng chống bệnh sốt rét của miền

Trung-Tây Nguyên vẫn có nhiều khó khăn hơn. Tại khu vực này, năm 2009

số bệnh nhân sốt rét tăng 14,61%, tử vong tăng 2 ca, số ký sinh trùng sốt rét

tăng 55,72% so với năm 2008. Nhiều vùng ở khu vực miền Trung-Tây

Nguyên do các khó khăn về màng lưới y tế, giao lưu biên giới, di biến ñộng

dân số, hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy ñó làm cho tình hình sốt rét một số vùng

của khu vực không ổn ñịnh, có diễn biến phức tạp [32], [33], [34].

Một số nghiên cứu về sốt rét trong thời gian gần ñây cho thấy nhóm có

nguy cơ mắc sốt rét cao là những người thường xuyên có hoạt ñộng và ngủ

trong rừng, trong rẫy. Số tử vong và mắc bệnh do sốt rét sốt rét ở những

người ngủ rừng, ngủ rẫy chiếm tỷ lệ ñáng kể trong tổng số ca tử vong và bệnh

nhân sốt rét hàng năm trên toàn quốc. Các nghiên cứu mới ñây ở miền Trung

ñã chứng minh rằng những người thường xuyên ngủ trong rừng có nguy cơ

nhiễm sốt rét cao hơn 2-4 lần so với những người khác và mức ñộ tiếp xúc

giữa người với véc tơ sốt rét trong rừng cao hơn khoảng 10-20 lần so với

trong khu dân cư [10], [13], [26], [37].

Hoạt ñộng phun tồn lưu và tẩm màn với hoá chất diệt muỗi là các biện

pháp chính ñược sử dụng ñể phòng chống véc tơ sốt rét ở Việt Nam. Cả hai

biện pháp này ñều có hiệu quả cao trong phòng chống sốt rét cho những

người sinh sống cố ñịnh ở khu vực dân cư. Ngược lại, ñể phòng chống sốt rét

cho những người thường xuyên ngủ rừng, rẫy thì cả phun tồn lưu và tẩm màn

là rất khó thực hiện vì ở trong rừng họ thường ngủ trong những ngôi lều tạm

bợ hoặc ngủ ngoài trời. Vì vậy, cần phải tìm kiếm biện pháp phòng chống

khác, vừa ñơn giản vừa hiệu quả và phù hợp cho nhóm ñối tượng ngủ rừng,

ngủ rẫy.

3

Cấp thuốc tự ñiều trị sốt rét ñã ñược chương trình Quốc gia phòng

chống sốt rét ñề xuất từ năm 2003 nhằm hạn chế tử vong do sốt rét khi người

dân ở xa cơ sở y tế không có khả năng tiếp với hệ thống ñiều trị [2], [3], [4].

Tuy nhiên, cho ñến nay thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị như thế nào

thì chưa ñược ñánh giá ñầy ñủ. Đề tài : “Xác ñịnh tỷ lệ mắc sốt rét và thực

trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị sốt rét cho người ngủ rẫy tại xã Đak R

Mang, huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010” là rất cần thiết trong

giai ñoạn hiện nay nhằm 2 mục tiêu:

1. Xác ñịnh tỷ lệ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy tại xã Đak R Mang,

huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010.

2. Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tự ñiều trị sốt rét cho người ngủ

rẫy tại xã Đak R Mang, huyện Đak Glong, tỉnh Đak Nông năm 2010.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!