Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997-2017
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ MINH TÂN
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở
THÀNH PHỐ BẮC NINH - TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 1997 - 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ MINH TÂN
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở
THÀNH PHỐ BẮC NINH - TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 1997 - 2017
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8.22.90.13
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Thị Minh Tân
Xác nhận của trưởng
Khoa chuyên môn
Xác nhận của
người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Hà Thị Thu Thuỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Lịch sử - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, những người đã giảng dạy
tôi trong suốt hai năm học vừa qua, giúp tôi hoàn thành nghiên cứu và hoàn thiện
đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Hà Thị Thu Thủy -
người đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của thành phố Bắc
Ninh đã cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Luận văn này là kết quả bước đầu của quá trình nghiên cứu khoa học, song do
điều kiện năng lực và thời gian còn hạn chế, đề tài nghiên cứu không tránh khỏi
những sơ suất, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô và các
bạn để công trình thêm hoàn thiện.
Tác giả luận văn
Trần Thị Minh Tân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục .......................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ v
Danh mục các bảng ..................................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 9
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu............................................................ 10
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 11
7. Bố cục của đề tài..................................................................................................... 11
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 13
1.1. Khái niệm an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội ....................................... 13
1.2. Những nội dung cốt lõi của an sinh xã hội .......................................................... 16
1.3. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu.......................................................................... 18
1.3.1. Vài nét về thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ................................................ 18
1.3.2. Quá trình thực hiện chính sách ASXH ở thị xã Bắc Ninh trước năm 1997 ..... 23
Chương 2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở
THÀNH PHỐ BẮC NINH GIAI ĐOẠN 1997 - 2017............................................ 32
2.1. Thực hiện chính sách về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ................................ 33
2.2. Thực hiện công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội................................................... 40
2.3. Thực hiện chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm..................................... 47
2.4. Thực hiện chính sách đền ơn, đáp nghĩa với người có công ............................... 50
2.5. Thực hiện chính sách giáo dục, văn hóa.............................................................. 54
2.6. Thực hiện chính sách về y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân......................... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ BẮC NINH - TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN
1997 - 2017.................................................................................................................. 70
3.1. Những kết quả tích cực trong việc thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 1997 - 2017. ....................................................................................... 70
3.1.1. ASXH góp phần tạo động lực phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............. 70
3.1.2. Chính sách giải quyết việc làm thực hiện có hiệu quả, góp phần xóa đói giảm
nghèo, nâng cao thu nhập cho người lao động ........................................................... 71
3.1.3. Chính sách an sinh xã hội đã góp phần ổn định cuộc sống của các đối tượng
chính sách, cải thiện mức sống của người dân. .......................................................... 74
3.1.4. Chính sách bảo hiểm được tổ chức thực hiện chặt chẽ, thu đúng, thu kịp thời,
chi trả đúng đối tượng, đúng kỳ góp phần ổn định đời sống người lao động............. 76
3.1.5. Quy mô giáo dục được mở rộng, chất lượng đào tạo được nâng lên đã góp phần
nâng cao dân trí và trình độ cho người dân ................................................................ 77
3.1.6. Việc thực hiện chính sách về y tế đã giúp nâng cao sức khỏe cho nhân dân ... 78
3.1.7. Văn hóa, thể thao góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân và quảng
bá hình ảnh của thành phố Bắc Ninh “Văn hiến - Năng động - Phát triển” ............... 79
3.2 Những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 1997 - 2017 ........................................................................................ 79
3.2.1. Nhận thức về vai trò của an sinh xã hội còn chưa đầy đủ. ............................... 79
3.2.2. Ở một số lĩnh vực trong cấu trúc ASXH, việc thực hiện còn kém hiệu quả .... 80
3.2.3. Hệ thống cơ chế chính sách chưa đẩy đủ, còn bất cập, thiếu đồng bộ và thường
xuyên thay đổi............................................................................................................. 85
3.2.4. Mức độ bao phủ của ASXH thấp...................................................................... 87
3.2.5. Nguồn lực tài chính hạn chế cản trở thực hiện vai trò của an sinh xã hội........ 88
KẾT LUẬN................................................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 92
PHỤ LỤC................................................................................................................... 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Những chữ viết tắt Những chữ được viết tắt
ASXH : An sinh xã hội
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BTXH : Bảo trợ xã hội
ĐVT : Đơn vị tính
HĐND : Hội đồng nhân dân
NĐ-CP : Nghị định Chính phủ
NSNN : Ngân sách nhà nước
NQ-CP : Nghị quyết Chính phủ
Nxb : Nhà xuất bản
LĐTB&XH : Lao động thương binh và xã hội
TCXH : Trợ cấp xã hội
TGXH : Trợ giúp xã hội
TP : Thành phố
UBND : Ủy ban nhân dân
ƯĐXH : Ưu đãi xã hội
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số của thành phố Bắc Ninh......................18
Bảng 2.1. Số người tham gia bảo hiểm theo ngành và loại hình sử dụng lao động của
TP. Bắc Ninh (1997 - 2017) ........................................................................................34
Bảng 2.2. Chỉ số về bảo hiểm của TP. Bắc Ninh (2009 - 2013) .................................36
Bảng 2.3. Số chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn của TP.Bắc Ninh (2011) ...............38
Bảng 2.4. Tỷ lệ hộ nghèo của TP. Bắc Ninh so với các đơn vị trong toàn tỉnh ..........42
Bảng 2.5. Kinh phí cứu trợ đột xuất theo năm ở TP. Bắc Ninh (1997 - 2017) ...........47
Bảng 2.6. Cơ cấu lao động đã qua đào tạo nghề ở TP.Bắc Ninh so với các đơn vị hành
chính khác (năm 2011) ................................................................................................49
Bảng 2.7. Chỉ số về bậc giáo dục mầm non của TP.Bắc Ninh (1997 - 2017).............55
Bảng 2.8. Số trường học, giáo viên và học sinh các cấp trên địa bàn TP.Bắc Ninh
(1997 - 2017) ...............................................................................................................56
Bảng 2.9. Số cán bộ ngành y và số giường bệnh của thành phố Bắc Ninh (1997 – 2016)....63
Bảng 2.10. Số người nhiễm HIV/AIDS và số người chết do AIDS của TP. Bắc Ninh
so với các địa phương khác (lũy kế đến 31/12/2017)..................................................67
Bảng 3.1 Tổng hợp đăng ký khám chữa bệnh ban đầu bằng thẻ BHYT tại TP. Bắc
Ninh năm 2015.............................................................................................................82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1.Hiện trạng diện tích các loại đât của Thành phố Bắc Ninh......................21
Biểu đồ 2.1.Tỷ lệ hộ nghèo của TP. Bắc Ninh so với toàn tỉnh (1997 – 2017) ..........41
Biểu đồ 2.2. Số hộ dân cư, thôn, khu phố đạt chuẩn văn hóa của TP. Bắc Ninh
(2008 - 2017)..............................................................................................................61
Biểu đồ 2.3. Số cơ sở y tế của TP. Bắc Ninh so với các đơn vị hành chính khác trong
toàn tỉnh (năm 2017)....................................................................................................64
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ của TP. Bắc Ninh so
với toàn tỉnh (2008 - 2016)..........................................................................................65
Biểu đồ 2.5. Số người nhiễm HIV/AIDS và số người chết do AIDS của TP. Bắc Ninh
so với các địa phương khác (lũy kế đến 31/12/2016)..................................................68
Biểu đồ 3.1. Tổng sản phẩm bình quân đầu người của người dân Bắc Ninh ..............73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 1848, trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Mác và Ănghen không chỉ
luận giải về vấn đề giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc mà vấn đề giải phóng con
người đã được các ông để cập khá sâu sắc. Với luận điểm “sự phát triển tự do của
mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người” [17; tr.606],
thực sự có giá trị lý luận khoa học cho sự phát triển của lịch sử nhân loại nói chung
và mỗi quốc gia nói riêng. Bởi lẽ, lịch sử xã hội loài người đã luôn vận động theo xu
hướng phát triển không ngừng. Một trong những yếu tố cốt lõi cấu thành cho xu
hướng này chính là thông qua sự phát triển con người với khả năng đáp ứng các nhu
cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, không phải tất cả
mọi nhu cầu của con người đều đã được đáp ứng. Do sự hạn chế bởi các thể chế
chính trị, tình trạng bất bình đẳng, nghèo đói, dịch bệnh, thiên tai. Bởi vậy, việc đáp
ứng nhu cầu vật chất, tinh thần, bảo vệ con người trước những rủi ro trong quá trình
phát triển, đồng thời tạo những nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế của đất
nước, các quốc gia đã sử dụng nhiều cách thức khác nhau để giải quyết các vấn đề xã
hội, trong đó an sinh xã hội (ASXH). Vấn đề ASXH vì thế mà ngày càng thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học cũng như các chính trị gia trên thế giới.
Trong quá trình đấu tranh giành độc lập cho đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã luôn trăn trở: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước
nhà được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm
ăn áo mặc, ai cũng được học hành” [52, tr.161]. Đây là một tư tưởng mang nặng nỗi
lòng vì dân vì nước của Người. Đó cũng là định hướng cơ bản để chúng ta thực hiện
các chính sách ASXH nhằm xây dựng một đất nước Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Sau hơn 30 năm đổi mới (1986 - 2017), sự phát triển của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo ra những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã
hội. Nhưng bên cạnh những thành tựu, quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường cũng xuất hiện những mặt tiêu cực như hệ thống chính sách trợ giúp đặc biệt
quá phức tạp, công tác xoá đói giảm nghèo chưa bền vững, một số chính sách bao cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kéo dài, chậm được sửa đổi, việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng
còn hạn chế. Cùng với đà tăng trưởng kinh tế, điều quan trọng là phải tạo ra mạng
lưới ASXH nhằm giúp các nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất tránh bị đẩy trở lại
tình trạng nghèo đói. Do đó, cần phải xây dựng một hệ thống ASXH toàn diện theo
hướng đảm bảo hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Chính vì vậy,
nghiên cứu về ASXH càng trở nên cấp thiết với nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Thành phố Bắc Ninh không chỉ được biết đến là vùng đất “mỹ tục khả
phong”, “địa linh nhân kiệt”, giàu truyền thống lịch sử, văn hiến và cách mạng mà
còn là tấm gương điển hình về nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân. Trải qua
20 năm tái lập tỉnh, nhân dân Bắc Ninh đã phát huy truyền thống văn hiến và cách
mạng, với tinh thần sáng tạo và ý chí tự lực, tự cường, vượt qua khó khăn, thử
thách, tạo nên sự chuyển biến tích cực, toàn diện và sâu sắc trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Cùng với sự chăm lo của Đảng và Nhà
nước, hệ thống chính sách ASXH của thành phố Bắc Ninh không chỉ được hình
thành, bổ sung mà còn là “điểm sáng” trong thực hiện chính sách ASXH. Tuy
nhiên, thành phố vẫn còn phải đối mặt với không ít khó khăn, hạn chế trong quá
trình thực hiện chính sách ASXH.
Bước sang giai đoạn 2017 - 2020, yêu cầu hoàn thiện chính sách ASXH trở
nên bức thiết nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Bởi vậy, rất
cần các nghiên cứu đi sâu nhận diện và tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến ASXH.
Để phát huy những thành tựu, khắc phục những tồn tại cần phải có sự nhìn nhận
mang tính hệ thống, đánh giá về quá trình thực hiện chính sách ASXH tại địa
phương. Trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho sự nghiệp
phát triển của thành phố và cả nước. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, mang
tính khoa học và thực tiễn cao.
Với những lý do và nhận thức về vai trò quan trọng của ASXH trong phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Việc thực
hiện chính sách an sinh xã hội ở thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
1997 - 2017” làm nội dung nghiên cứu trong chương trình học Thạc sĩ của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Những công trình nghiên cứu lý luận về an sinh xã hội
Cuốn An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực (2005) của Mạc Văn Tiến
tập hợp 101 bài viết nghiên cứu, bài trao đổi tại các Hội thảo trong và ngoài nước của
tác giả, cuốn sách chia làm 3 phần: Phần I - Một số vấn đề về an sinh xã hội, gồm 17
bài, đã đề cập đến nhiều nội dung, nhiều khía cạnh khác nhau về ASXH, như khái
niệm, cấu trúc, nội dung của ASXH. Phần II - Bảo hiểm xã hội (BHXH), gồm 55 bài,
đề cập đến nguồn gốc, đặc trưng, chức năng, vai trò của BHXH, tác giả đã nhấn
mạnh, BHXH là một bộ phận cơ bản, quan trọng nhất của hệ thống ASXH. Phần III -
Phát triển nguồn nhân lực, gồm 29 bài, đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau về nguồn
nhân lực hiện nay ở nước ta [77].
Cuốn Giáo trình An sinh xã hội (2008) của Nguyễn Văn Định đã cung cấp
những kiến thức cơ sở về ASXH. Cuốn giáo trình đã nêu ra vai trò của ASXH; bản
chất và chức năng của ASXH; hệ thống các chính sách ASXH, các nguyên tắc và nội
dung của quản lý nhà nước về ASXH [48].
Ngày 13/3/2012, tại Hà Nội, Ban Tuyên giáo Trung ương đã phối hợp với Tạp
chí Cộng sản, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội đồng Khoa học các cơ
quan Đảng Trung ương tổ chức Hội thảo khoa học - thực tiễn “An sinh xã hội ở nước
ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Các bài tham luận đã làm rõ nội hàm khái
niệm ASXH; kết cấu, các trụ cột chính của hệ thống ASXH nói chung, của hệ thống
ASXH ở Việt Nam nói riêng; xác định thành tố, trụ cột nào là quan trọng nhất cần tập
trung xây dựng và củng cố [11].
Những công trình nghiên cứu về an sinh xã hội của Việt Nam
Tác giả Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến trong công trình “Góp phần đổi mới
và hoàn thiện chính sách bảo đảm xã hội ở nước ta hiện nay” (1996) đã làm rõ một
số nội dung của chính sách ASXH qua việc phân tích cơ sở lý luận của bảo đảm xã
hội, quy định của công ước quốc tế về bảo đảm xã hội và kinh nghiệm của một số
quốc gia trong việc thực hiện chính sách bảo đảm xã hội; vấn đề đổi mới chính sách
bảo đảm xã hội nói chung và chính sách ASXH nói riêng trên các lĩnh vực như. Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình đã đưa ra nhiều luận cứ quan trọng cho việc đổi mới và hoàn thiện chính sách ASXH
nói riêng và chính sách xã hội nói chung ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua [27].
Công trình Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam (2009) của Mai Ngọc Cường đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về khái niệm,
cấu trúc, nội dung của ASXH. Tác giả đã đưa ra quan điểm nghiên cứu về khái niệm
ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia
đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị
giảm hoặc khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật, hoặc tử vong;
cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế,
những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai địch hoạ [28].
Trong cuốn An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường
ở Việt Nam (2010), tác giả Mai Ngọc Anh đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc hoàn thiện hệ thống ASXH đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường;
tổng kết kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH đối với nông dân ở một
số nước trên thế giới, rút ra kinh nghiệm có thể vận dụng vào xây dựng hệ thống
ASXH nước ta; khái quát thực trạng hệ thống ASXH ở nước ta, chỉ ra những thành
tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của hệ thống ASXH đối với nông dân. Trên cơ sở
đó, đề xuất các phương án xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH đối với nông dân
ở nước ta những năm tới [1].
Tác giả Dương Văn Thắng với bài Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng Đại
hội XI của Đảng (2011) đã cho rằng ASXH là trụ cột của hệ thống chính sách xã hội,
Hệ thống ASXH gồm các cơ chế, chính sách, giải pháp nhiều tầng, nấc nhằm bảo vệ
cho mọi thành viên trong xã hội không bị rơi vào tình trạng bần cùng hóa bởi tác
động tiêu cực của các loại rủi ro [70].
Tác giả Phạm Xuân Nam với bài An sinh xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới (2012), đã cho rằng, thời kỳ trước đổi mới, do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là
do thực hiện những chủ trương, chính sách mang nặng tính chủ quan, duy ý chí trong
cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội theo một mô hình cũ đã lỗi thời
nên nước ta đã lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Trong điều kiện như