Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Việc làm, thất nghiệp – thực trạng và giải pháp tạo việc làm
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tế đã chứng minh một điều là: “ Các quốc gia càng phát triển thì tỷ lệ
người thất nghiệp càng tăng”. Đó là một sự thật mà không ai trong chúng ta phủ
nhận được và chính điều đó cúng luôn là mối quan tâm của xã hội, giới cầm quyền,
mỗi công ty, tổ chức và mỗi chúng ta. Do đó việc làm cho người lao động và thất
nghiệp là một trong những vấn đề quan tâm lớn của mỗi quốc gia, nó có ảnh hưởng
lớn đến quá trình phát triển của nền kinh tế - văn hoá - xã hội của quốc gia đó.
Trong những năm 30 thế giới đã phải gánh chịu nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế
trầm trọng trên toàn thế giới làm thiệt hại của cải vật chất của toàn xã hội. Vào
những năm cuối thế kỷ thứ XX đã xảy ra thêm một cuộc khủng hoảng trầm trọng ở
Châu Á (Thái Lan) khiến một lần nữa thế giới lại đứng trước thử thách về nạn thất
nghiệp cao xảy ra khắp nơi. Hiện nay các quốc gia đều đặt vấn đề phát triển bền
vững lên hàng đầu, làm phương hướng phát triển của nước mình. Để làm được điều
đó thì có rất nhiều vấn đề cần quan tâm, tháo gỡ trong đó vấn đề thất nghiệp, việc
là một vấn đề có ảnh hưởng lớn cần phải lưu tâm.
Việt nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước nên việc quan tâm, giải quyết tình trạng thất nghiệp tạo việc làm là cần thiết.
Sau ĐH Đảng VII Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ mục tiêu đẩy nhanh phát
triển kinh tế, Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước để đưa đất nước ta qua thời
kỳ quá độ lên chế độ XHCN. Muốn như vậy thì trước mắt phải giải quyết nạn thất
nghiệp, tạo việc làm cho từng người lao động để giảm thất nghiệp, tăng sản lượng
của cả nước lên cao hơn. Gần đây hơn nữa là ĐH Đảng IX, một lần nữa Nhà nước
ta lại xem xét lại vấn đề này.
Là một sinh viên Kinh tế, là một công dân nên tôi muốn đóng góp tiếng nói
một phần nhỏ bé của mình cho việc phát triển đất nước do đó tôi đã chọn đề tài
“Việc làm, thất nghiệp – thực trạng và giải pháp tạo việc làm” để ngiên cứu.
Nội dung đề án gồm 3 chương:
Chương1: Cơ sở lý luận về việc làm và thất nghiệp
Chương2: Phân tích thực trạng việc làm
Chương3: Những giải pháp tạo việc làm
Để có thể hoàn thành đề tài ngoài sự nỗ lực học, hỏi tìm tòi của bản thân thì
phải kể đến phần kiến thức mà các thầy đã trang bị cho trong đó em đặc biệt cảm
ơn cô Đỗ Thị Hải Hà - người đã nhiệt tình hướng dẫn em trong việc hoàn tất đề án
này. một lần nữ em xin chân thành cảm ơn!
1
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM THẤT NGHIỆP
I-VIỆC LÀM:
1. Khái niệm việc làm:
- Theo bộ luật lao động nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam: Mọi hoạt
động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc
làm. (Điều 13- bộ luật lao động nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam).
- Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ
hội có việc làm là trách nhiệm của nhà nước, của doanh nghiệp và toàn xã hội.
- Theo khái niệm của giáo trình kinh tế lao động: Người có việc làm là người
làm việc trong lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật
ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp
một phần cho xã hội.
Trước hết ta phải phân loại việc làm ra thành những việc làm cơ bản để có
thể hiểu được việc làm, và tìm cách giải quyết việc làm.
- Phân loại việc làm:
- Việc làm chính: Là công việc mà người thực hiện dàng nhiều thời
gian nhất so với công việc khác.
- Việc làm phụ: Là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính.
Nếu công việc chính và công việc phụ có thời gian làm việc bằng nhau thì
công việc nào có thu nhập cao hơn sẽ là công việc chính.
-Sơ đồ lực lượng lao động:
+ Người có việc làm ổn định: Những người trong 12 tháng làm việc từ
6 tháng trở lên. Hoặc những người làm dưới 6 tháng trong 12 tháng sẽ tiếp tục làm
việc ổn định.
+Người có việc làm tạm thời: Những người làm việc dưới 6 tháng
trong 12 tháng trước thời điểm điều tra và tại thời điểm điều tra đang làm một công
việc tạm thời hoặc không có việc làm dưới 1 tháng.
+Người không có việc làm: Những người từ 15 tuổi trở lên trong 7
ngày không làm bất cứ việc gì trong ba loại việc đã được nêu ở trên. Hoặc trong 7
ngày có đi tìm việc làm. Hoặc trong 7 ngày không tìm việc làm do ốn đau tạm thời,
chờ nhận việc làm mới, nghỉ phép hoặc tạm nghỉ.
2
+Lực lượng lao động: là một bộ phận dân số có độ tuổi từ 15 tuổi trở
lên có việc làm và không có việc làm trong 7 ngày.
Dân số trong tuổi lao
động quy định (a)
Có việc l m t à ạm
thời
Không có việc
l m (c) à
Muốn l m vi à ệc
Không muốn
l m vi à ệc
- Chủ động tìm việc
- Sẵn s ng tìm vi à ệc
Không chủ động
tìm việc
Không thuộc lực
lượng lao động
Lực lượng lao động
E
N
U N
E: người có việc l m à
U: người thất nghiệp
N: người không tham gia hoạt động kinh tế
3
2. Những lý luận về việc làm
Để hiểu và giải quyết tình hình thất nghiệp và việc làm thì chúng ta phải biết
cách tiếp cận, phải có phương pháp luận về những lý luận chung về việc làm. Phải
có hệ thống lý luận và phương pháp luận phù hợp trong điều kiện kinh tế-xã hội
hiện nay.
- Tính kế thừa và sáng tạo: Kế thừa tức là chọn lọc và giữ lại những yếu tố
còn phù hợp với điều kiện mới. Trên cơ sở kế thừa, cộng với những yếu tố mới
phát sinh mà chúng ta nhận thức được, sẽ giúp chúng ta sáng tạo ra cái mới. Để
hình thành hệ thống lý luận và phương pháp luận thuộc lĩnh vực việc làm, đòi hỏi
chúng ta phải kế thừa những tri thức hợp lý trước đây, đồng thời phải sáng tạo ra tri
thức mới.
Việc làm liên quan đến nhu cầu sống của con người. Nó là một yếu tố đảm
bảo cuộc sống và phát triển của con người, do đó chính sách việc làm thuộc hệ
thống chính sách xã hội nhằm giải quyết vấn đề xã hội vừa cơ bản, lâu dài, vừa cấp
bách trước tình hình hiện nay.
- Mối quan hệ giữa chính sách việc làm và chính sách xã hội: chính sách việc
làm là chính sách xã hội được thể chế hoá bằng luật pháp của Nhà nước, một hệ
thống các quan điểm, chủ trương phương hướng và biện pháp để giải quyết việc
làm cho người lao động nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã
hội.
- Mục đích của chính sách việc làm:
+ Những chính sách chung có tính vĩ mô, quan hệ và tác động đến việc
mở rộng và phát triển việc làm cho lao động toàn xã hội. (chính sách tín dụng,
chính sách đất đai, chính sách thuế..).
+ Các chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và
cùng có khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường. (chính sách
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực phi kết cấu, di dân đến vùng kinh tế
mới..)
+ Chính sách việc làm cho đối tượng đặc biệt. (chính sách việc làm
cho người tàn tật, cho đối tượng tệ nạn xã hội..)
3. Nguyên nhân hạn chế việc giải quyết việc làm:
- Nước ta là nước chậm phát triển, có điểm xuất quá thấp, nền kinh tế còn bị
mất cân đối nghiêm trọng và chưa ổn định; thiếu những tiền đề và điều kiện vật
chất cần thiết để thay đổi nhanh chóng toàn bộ cơ cấu nền kinh tế cho phù hợp với
nền kinh tế thị trường, đặc biệt là hạ tầng cơ sở, vốn và công nghệ thích hợp; việc
4