Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội
PREMIUM
Số trang
190
Kích thước
2.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1610

Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THỦY

ViÖc lµm cho n«ng d©n

Khi thu håi ®Êt ë hµ néi

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THỦY

ViÖc lµm cho n«ng d©n

Khi thu håi ®Êt ë hµ néi

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 62 31 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN HẬU

HÀ NỘI-2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình

nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu

trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn

gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận

án chưa từng được ai công bố trong bất cứ công

trình nào.

Tác giả luận án

Phạm Thị Thủy

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM

CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT Ở HÀ NỘI

7

1.1. Tình hình nghiên cứu về việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội 7

1.2. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài việc

làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay

23

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO

NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT

27

2.1. Lý luận chung về việc làm cho nông dân khi thu hồi đất 27

2.2. Giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất 43

2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc giải quyết việc làm

cho nông dân khi thu hồi đất

62

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN KHI THU

HỒI ĐẤT Ở HÀ NỘI

69

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hà Nội có liên quan

đến việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất

69

3.2. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân Hà Nội

khi thu hồi đất nông nghiệp

82

3.3. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi

đất ở Hà Nội trong thời gian qua

104

Chƣơng 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

CHO NÔNG DÂN KHU THU HỒI ĐẤT Ở HÀ NỘI

120

4.1. Dự báo tình hình thu hồi đất và quan điểm giải quyết việc làm cho

nông dân Hà Nội khi thu hồi đất nông nghiệp

120

4.2. Giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội 126

KẾT LUẬN 153

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 157

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 158

PHỤ LỤC 167

DANH MỤC VIẾT TẮT

CNH : Công nghiệp hóa

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ

GQVL : Giải quyết việc làm

KH-CN : Khoa học - Công nghệ

KCN : Khu công nghiệp

TP

TTDVVL

:

:

Thành phố

Trung tâm dịch vụ việc làm

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Mức độ hiểu biết và mức độ thành thạo của người nông

dân với các hoạt động sản xuất nông nghiệp (%)

34

Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của TP Hà Nội 72

Bảng 3.2: Tình hình xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp của Hà Nội 74

Bảng 3.3: Dân số trung bình ở Hà Nội. 75

Bảng 3.4: Lực lượng lao động của Hà Nội 75

Bảng 3.5: Trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng,

đại học trên địa bàn Hà Nội

77

Bảng 3.6: Giáo viên, học sinh các trường dạy nghề, trung học

chuyên nghiệp và cao đẳng, đại học

78

Bảng 3.7: Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng, tỷ lệ hộ nghèo và

chênh lệch giàu nghèo năm 2008

79

Bảng 3.8: Tình hình thu hồi, bàn giao đất cho các chủ dự án tại Hà

Nội năm 2008- 2011

81

Bảng 3.9: Số giờ làm việc bình quân/ tuần của lao động từ 15 tuổi

trở lên, năm 2011

83

Bảng 3.10: Tỷ trọng lao động chia theo nhóm giờ làm việc trong tuần/

năm của Hà Nội năm 2011

84

Bảng 3.11: Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động trong

độ tuổi lao động ở Hà Nội năm 2011.

85

Bảng 3.12: Nghề nghiệp chính của lao động vùng thu hồi đất năm

2008

87

Bảng 3.13: Việc làm của lao động sau khi thu hồi đất năm 2012 88

Bảng 3.14: Thu hồi đất nông nghiệp và nhu cầu lao động GQVL 89

Bảng 3.15: Cơ cấu lao động trong tuổi lao động chia theo thành phần

kinh tế năm 2011 ở Hà Nội.

91

Bảng 3.16: Cách thức tìm việc/ xin việc của những người đang tìm

việc trong tuổi lao động năm 2011 ở Hà Nội.

109

Bảng 3.17: Cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động ở Hà Nội năm

2011 chia theo vị thế làm việc.

110

Bảng 3.18: Mục đích sử dụng tiền đền bù của nông dân khi thu hồi đất

nông nghiệp

117

Bảng 3.19: Thực trạng hỗ trợ tìm việc làm 118

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nguồn lực con người có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển bền

vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Vấn đề nguồn lực con người được Đảng ta

hết sức coi trọng, là tư tưởng cơ bản xuyên suốt trong thời kỳ đổi mới, đặc

biệt từ Đại hội VII đến nay "... Con người Việt Nam có truyền thống yêu

nước, cần cù sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng nắm bắt

nhanh khoa học và công nghệ... đó là nguồn lực quan trọng nhất" [25]. Con

người Việt Nam trong thời kỳ mới đã có những bước chuyển biến đáng kể,

thực sự say mê, sáng tạo trong lao động, học tập, nghiên cứu... góp phần quan

trọng trong việc tạo ra bộ mặt mới của đất nước.

Tuy nhiên để phát huy được những tiềm năng đó thì phải được thể hiện

qua quá trình lao động sản xuất mà một trong những biểu hiện cụ thể của nó

đó chính là việc làm và hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội mà nó tạo ra. Vì vậy,

trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh:

"GQVL là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát

triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu

cầu bức xúc của nhân dân" [26].

Xu hướng chung của quá trình CNH các nước đang phát triển gắn với

quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng giảm tỷ lệ lao động

nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ. Trong đó xu

hướng đô thị hoá, phát triển các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế, văn

hoá mới dẫn đến tình trạng một số đông lao động mất đất sản xuất, mất nghề

phải chuyển sang các công việc khác. Tình hình này đang diễn ra đối với quá

trình CNH, HĐH của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.

Thực tiễn cho thấy, hình thành khu công nghiệp và khu đô thị mới một

mặt là nơi tập trung những ưu thế của nền văn minh công nghiệp, mặt khác là

2

nơi tích tụ những mặt trái hay những vấn nạn của quá trình đô thị hoá bắt

nguồn từ tình trạng mất việc làm của nông dân bị thu hồi đất canh tác nông

nghiệp. GQVL cho nông dân bị thu hồi đất vì mục tiêu đô thị hoá, công

nghiệp hoá là yêu cầu cấp bách, đồng thời tạo tiền đề cần thiết bảo đảm đô thị

hoá, công nghiệp hoá thành công bền vững.

Những năm qua, Thủ đô Hà nội đã đạt được nhiều thành tựu về

GQVL cho người lao động đặc biệt là lao động nông thôn ở các huyện

ngoại thành Hà nội thông qua triển khai hàng loạt các chương trình phát

triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội. Với chủ trương phát

triển kinh tế - xã hội và gắn với vấn đề GQVL của Thành phố Hà Nội đã

có tác động tích cực đến tăng cầu lao động, thúc đẩy thị trường lao động

phát triển, cơ cấu lại lực lượng lao động, góp phần nâng cao chất lượng

lao động, tạo môi trường và nhiều cơ hội cho người nông dân bị thu hồi

đất nông nghiệp tìm được việc làm, ổn định đời sống. Tuy nhiên, kết quả

trên chưa phải là nhiều trong điều kiện sức ép về việc làm của Thành phố,

đặc biệt là đối với nông dân khi thu hồi đất ở các huyện ngoại thành ngày

càng gia tăng dưới tác động của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá.

Trong quá trình cơ cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp, một bộ phận lao động

đáp ứng được yêu cầu mới về tuyển dụng, nhưng không thể đào tạo lại, bị

mất việc làm; vấn đề chuyển đổi ngành nghề, đào tạo, phục hồi thu nhập

cho số lao động trong diện thu hồi đất đề phục vụ yêu cầu của quá trình

đô thị hoá còn nhiều khó khăn… càng làm cho vấn đề GQVL ngày càng là

vấn đề bức xúc.

Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề "Việc làm cho nông dân khi thu hồi

đất ở Hà Nội" được tác giả chọn làm đề tài luận án tiến sĩ.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho nông

3

dân khi thu hồi đất ở TP.Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt

còn hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, từ đó đề xuất các quan điểm, phương

hướng và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, bảo đảm ổn định đời

sống lâu dài cho nông dân khi thu hồi đất ở TP. Hà Nội.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về việc làm và giải quyết

việc làm cho nông dân khi thu hồi đất.

- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về giải

quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất và rút ra bài học kinh nghiệm đối

với Hà Nội.

- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho

nông dân khi thu hồi đất ở TP.Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được và

những mặt còn hạn chế, yếu kém trong GQVL cho nông dân khi thu hồi đất ở

Thành Phố Hà Nội trong thời gian qua.

- Đề xuất quan điểm và giải pháp GQVL nhằm bảo đảm ổn định đời

sống lâu dài cho nông dân khi thu hồi đất ở TP. Hà Nội.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là: việc làm cho nông dân khi thu

hồi đất dưới góc độ kinh tế chính trị.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là việc làm và giải quyết việc

làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội từ năm 2005 trở lại đây.

- Địa điểm nghiên cứu, khảo sát: Các huyện ngoại thành Hà Nội,

đặc biệt tác giả đi khảo sát thực tế tại các quận, huyện Quốc Oai, Từ

Liêm, Hà Đông, Đan Phượng là những huyện có tỷ lệ thu hồi đất nông

nghiệp cao nhất, có xã diện tích đất nông nghiệp thu hồi lên đến 80% tổng

diện tích đất nông nghiệp hiện có và các huyện phía Bắc và Tây Bắc của

4

Thủ đô: Gia Lâm, Ba Vì là những huyện có tốc độ đô thị hoá thấp hơn và

diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ít hơn nhằm tìm ra đặc điểm chung về

việc làm của nông dân khi thu hồi đất ở hai khu vực. Từ đó cho thấy số

lao động nông nghiệp bị mất việc làm phải chuyển đổi nghề nghiệp rất lớn

và khó có khả năng tìm được việc làm mới để bảo đảm thu nhập. Vì vậy,

nếu không giải quyết được vấn đề này sẽ gây ra rất nhiều vấn đề xã hội

bức xúc nảy sinh, ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của Thủ đô

và đất nước.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin và

đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về GQVL cho người dân khi bị thu

hồi đất. Ngoài ra, luận án còn kế thừa và phát triển những quan điểm lý luận

của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan.

4.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài

- Sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật

lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học để phân tích các vấn đề lý luận

và thực tiễn về việc làm cho nông dân khi thu hồi đất;

- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, lô gíc kết hợp với lịch

sử, tổng kết, đánh giá quá trình giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi

đất ở Hà Nội;

- Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra và phỏng vấn

chuyên sâu ở một số hộ nông dân tại một số điểm mang tính đại diện có đất

nông nghiệp bị thu hồi thuộc các huyện/quận: Hà Đông (Phường Hà Cầu),

Ba Vì (Xã Tòng Bạt), Quốc Oai (Xã Đồng Quang), Từ Liêm (Xã Mỹ

Đình), Gia Lâm (Xã Yên Thường), Đan Phượng (Xã Tân Hội) để làm kết

quả nghiên cứu của mình. Về đối tượng, mục đích, nội dung điều tra đã

5

được tác giả trình bày trong phụ lục 2 của luận án. Tại mỗi xã, tác giả điều

tra 100 hộ nông dân, tuy nhiên, trong quá trình sử lý số liệu, có nhiều phiếu

không được sử dụng do các hộ nông dân không đưa ra phương án trả lời

đầy đủ. Do các phiếu điều tra không được "làm sạch" trước khi thu hồi nên

tác giả không sử dụng mô hình SPSS để xử lý số liệu mà tác giả chỉ sử

dụng phương pháp thống kê, phân tích số liệu. Khi tác giả sử lý số liệu

bằng phương pháp thống kê, tuỳ từng câu hỏi khác nhau sẽ có số mẫu trả

lời khác nhau. Tuy vậy, tác giả cho rằng với phạm vi và đối tượng nghiên

cứu của mình, các số liệu mẫu điều tra của tác giả mang tính đại diện và độ

tin cậy cho kết quả nghiên cứu.

- Kế thừa một cách có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu

trước đây và cập nhật những thông tin mới về chủ đề nghiên cứu.

5. Đóng góp mới của luận án

Thứ nhất, luận án làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho

nông dân khi thu hồi đất.

Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá quá trình GQVL cho nông

dân khi thu hồi đất ở Hà Nội qua các số liệu báo cáo của các cơ quan có

thẩm quyền và thực tiễn điều tra bằng bảng hỏi của tác giả, tác giả đưa ra

những nhận định khách quan về những thành tựu, hạn chế và nguyên

nhân của các hạn chế trong quá trình GQVL cho nông dân khi thu hồi

đất ở Hà Nội.

Thứ ba, tác giả đi sâu điều tra thực trạng việc làm và GQVL ở một số

huyện mang tính đại diện ở Hà Nội để từ đó có để tác giả đưa ra quan

điểm, đề xuất các nhóm giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công

tác GQVL cho nông dân khi thu hồi đất, đạt được các chỉ tiêu mà Thành

phố đã đề ra trong kế hoạch GQVL và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

của Thủ đô.

6

6. Ý nghĩa của luận án

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận án góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về việc làm,

GQVL nói chung và ở thủ đô Hà Nội nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên

cứu, giảng dạy. Những quan điểm và giải pháp được luận án đề xuất có thể

gợi mở cho các cơ quan quản lý có những điều chỉnh phù hợp để GQVL cho

người dân khi thu hồi đất ở các địa phương hiện nay.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ

lục, nội dung của luận án gồm 4 chương và 10 tiết.

7

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM

CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT Ở HÀ NỘI

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN KHI

THU HỒI ĐẤT

1.1.1. Khái quát một số nghiên cứu ở nƣớc ngoài về việc làm

1.1.1.1. Các nhà kinh điển Mác - Lênin

- Khi nghiên cứu về quá trình sản xuất Tư bản chủ nghĩa, Các Mác phát

hiện ra các điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá; các thuộc tính đặc

biệt của hàng hoá sức lao động làm căn cứ luận giải nguồn gốc giá trị thặng

dư. Sự biểu hiện sản xuất giá trị thặng dư qua các giai đoạn phát triển của

CNTB. Trong đó hệ thống giản đơn được khái quát là cách mạng về tổ chức

lao động, hệ thống công trường thủ công là cuộc cách mạng về sức lao động.

Trên cơ sở đó luận giải bản chất của tiền công là giá cả hay giá trị sức lao

động được biểu hiện ra bên ngoài là giá cả hay giá trị của lao động.

Theo Các Mác thì khi ứng dụng các thành tựu KH - CN hiện đại

thường dẫn đến tăng kết cấu hữu cơ tư bản và tăng năng suất lao động, mà:

Sự tăng năng suất lao động thể hiện ra ở việc giảm bớt khối lượng lao

động sống so với khối lượng tư liệu sản xuất mà lao động đó làm cho hoạt

động, hay là thể hiện ra ở sự giảm bớt đại lượng của nhân tố chủ quan của quá

trình lao động so với nhân tố khách quan của quá trình đó [12, tr.877].

Vì vậy, phần bất biến của tư bản vận động cùng chiều với sự tăng lên

của tích luỹ tư bản, còn bộ phận tư bản khả biến thì nói chung sẽ vận động

ngược chiều với sự tăng lên của tích luỹ.

Có thể nói các quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin về lao động,

việc làm là cơ sở lý luận cốt lõi để xem xét, vận dụng trong điều kiện phát triển

nền kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.

8

- Theo V.I. Lênin, thì sự phát triển kinh tế hàng hoá khiến một bộ

phận ngày càng đông trong dân cư tách khỏi nông nghiệp, tức là nhân khẩu

công nghiệp tăng lên làm cho nhân khẩu nông nghiệp giảm xuống,

V.I.Lênin nhắc lại luận điểm của C.Mác:

Do bản chất của nó phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa không

ngừng giảm bớt nhân khẩu nông nghiệp so với nhân khẩu phi nông

nghiệp, bởi vì trong công nghiệp (theo nghĩa hẹp của danh từ này)

việc tư bản bất biến tăng lên làm giảm tư bản khả biến thường liên

quan với sự tăng thêm tuyệt đối (dù là giảm bớt tương đối) của tư bản

khả biến, còn trong nông nghiệp thì ngược lại, tư bản khả biến cần

thiết để kinh doanh một khoảnh đất nhất định lại giảm bớt một cách

tuyệt đối; do đó tư bản khả biến chỉ có thể tăng thêm khi có những

đất mới được canh tác, mà điều này lại đòi hỏi rằng nhân khẩu phi

nông nghiệp phải tăng lên nhiều hơn nữa [34, tr.25].

Đặc biệt Lênin phát triển luận điểm của Mác về sự phát triển của máy

móc thay thế sức lao động và chỉ ra cuộc đấu tranh giữa công nhân và máy

móc, với tư cách là máy móc, tư liệu lao động đã trở thành những kẻ cạnh

tranh với bản thân người công nhân. Một bộ phận của giai cấp công nhân mà

máy móc đã biến thành dư thừa do sự thay đổi trong kết cấu hữu cơ tư bản

(C/V), trong đó C tăng lên tuyệt đối và tương đối, V tăng lên tuyệt đối và

giảm đi tương đối. V giảm làm cho cung về sức lao động lớn hơn cầu về sức

lao động trên thị trường và giá cả sức lao động giảm xuống. Các Mác cho

rằng tư liệu lao động đã giết chết người lao động. Từ đó vận dụng trong điều

kiện CNTB độc quyền Lênin đã đưa ra luận điểm CNTB thối nát khi nói về

sự kìm hãm tiến bộ khoa học kỹ thuật và đồng thời chỉ ra CNTB không thể và

không bao giờ giải quyết triệt để nạn thất nghiệp để duy trì một sức ép với

giai cấp công nhân…

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!