Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
KHĂM PHEN PHÊNG PHẮC ĐY
VIÖC LµM CHO ngêi LAO §éNG N¤NG TH¤N
ë TØNH HñA PH¡N N¦íC CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
KHĂM PHEN PHÊNG PHẮC ĐY
VIÖC LµM CHO ngêi LAO §éNG N¤NG TH¤N
ë TØNH HñA PH¡N N¦íC CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. MAI THẾ HỞN
2. PGS. TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
KHĂM PHEN PHÊNG PHẮC ĐY
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN 7
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm và giải quyết việc
làm cho người lao động nông thôn 7
1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến luận án và
những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 28
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của việc làm cho người lao động nông thôn 28
2.2. Yêu cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm cho người lao động nông thôn 43
2.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn của một
số tỉnh ở Việt Nam và Lào 58
Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN Ở TỈNH HỦA PHĂN NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO GIAI ĐOẠN 2010-2016 76
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hủa Phăn tác động
đến việc làm cho người lao động nông thôn 76
3.2. Kết quả, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho
người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn 87
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH HỦA PHĂN NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2025 117
4.1. Một số dự báo và quan điểm cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho người
lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn 117
4.2. Những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động nông
thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 125
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐNDCM Lào : Đảng Nhân dân Cách mạng
GQVL : Giải quyết việc làm
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT - XH : Kinh tế - xã hội
KTTT : Kinh tế thị trường
LĐNT : Lao động nông thôn
LLLĐ : Lực lượng lao động
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Hủa Phăn 78
Bảng 3.2: Năng suất lao động trong các ngành kinh tế của tỉnh qua các năm 80
Bảng 3.3: Diện tích, dân số các đơn vị ở tỉnh Hủa Phăn năm 2016 83
Bảng 3.4: Quy mô dân số và lực lượng lao động nông thôn ở tỉnh Hủa
Phăn giai đoạn 2011- 2016 88
Bảng 3.5: Cơ cấu lực lượng lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn theo
nhóm tuổi (2016) 89
Bảng 3.6: Nguồn lao động theo trình độ đào tạo giai đoạn 2010-2016
ở tỉnh Hủa Phăn 90
Bảng 3.7: Tình hình thiếu việc làm của lực lượng lao động giai đoạn
2012- 2016 ở tỉnh Hủa Phăn 92
Bảng 3.8: Số lao động được tạo việc làm theo ngành và tỷ lệ lao động
được tạo việc làm 94
Bảng 3.9: Bình quân thu nhập của lao động nông thôn ở tỉnh Hủa
Phăn trong những năm gần đây 97
Bảng 3.10: Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế giai đoạn 2005 -
2015 ở tỉnh Hủa Phăn 102
Bảng 3.11: Người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn tham gia xuất
khẩu lao động giai đoạn 2010-2016 104
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn
đề có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của một đất nước.
Vì vậy, việc làm cho người lao động luôn là một trong những vấn đề được tất
cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm vì đây không chỉ là vấn đề liên
quan đến thu nhập, ổn định cuộc sống cho cá nhân và gia đình người lao động
mà còn góp phần bảo đảm cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia cũng
như mỗi địa phương.
Ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào), dân số sống ở
khu vực nông thôn chiếm tỉ lệ lớn, tình trạng thiếu việc làm đang là vấn đề hết
sức cấp bách hiện nay. Do đó, vấn đề giải quyết tình trạng đang là một trong
những vấn đề cấp bách của các địa phương. Để có thể cải thiện tình trạng thất
nghiệp ở khu vực nông thôn, nâng cao mức sống và thu nhập, rút ngắn dần
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị cần phải có những biện pháp tạo
việc làm, thu hút lao động nông nghiệp, giảm dần tình trạng thất nghiệp ở khu
vực này, nâng cao chất lượng nguồn lao động đáp ứng yêu cầu của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây cũng là vấn đề được Đảng và
Nhà nước Lào hết sức quan tâm.
Ở CHDCND Lào, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao
động nông thôn được xác định là một động lực to lớn thúc đẩy quá trình sản
xuất phát triển, đồng thời phát huy được thế mạnh của người trong lao động,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cũng như thu nhập của nhân dân các bộ
tộc Lào. Do đó, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước CHDCND Lào nói
chung và tỉnh Hủa Phăn nói riêng đã có nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn
trong việc giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn.
Nhờ đó, nông dân ngày càng có thêm nhiều việc làm, góp phần nâng cao đời
2
sống vất chất và tinh thần, đồng thời giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương một
cách vững chắc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng NDCM Lào đã khẳng định:
Phát triển các chương trình đào tạo lao động có sự phong phú và
chất lượng, xây dựng chính sách thuận lợi để lao động có thể tham
gia vào thị trường lao động; đào tạo được lao động có ý thức dân
tộc, thành công dân tốt, tôn trọng quy định pháp luật, có tính kỷ
luật, đạo đức nghề nghiệp, chăm chỉ, cần cù, hăng hái trong việc
phát triển bản thân, có công ăn việc làm vững chắc, được quản lý và
bảo vệ quyền lợi theo pháp luật [136, tr.97].
Tỉnh Hủa Phăn là tỉnh miền núi phía Bắc CHDCND Lào, có điều kiện
phát triển kinh tế đa dạng với thế mạnh về nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ.
Thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường hợp tác với giao lưu quốc tế của
Đảng và Nhà nước đã tạo ra cơ hội và điều kiện phát triển kinh tế những năm
qua. Đây là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp, trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội nông nghiệp luôn được chú trọng và đạt hiệu quả
khá cao, bộ mặt nông thôn đã có sự đổi mới; nhiều ngành nghề truyền thống
được khôi phục, tạo việc làm tại chỗ, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp và xóa đói, giảm nghèo, nhất là ở khu vực miền núi.
Những năm qua, việc làm cho người lao động nói chung và việc làm
cho người lao động ở nông thôn nói riêng của tỉnh đã được chú trọng. Vấn đề
đào tạo nghề người lao động nông thôn đã bước đầu được chú trọng, khiến
lực lượng lao động nông thôn ngày càng đóng góp đáng kể sự phát triển kinh
tế, xóa đói giảm nghèo, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước. Tuy
nhiên, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở
đây còn gặp phải một số khó khăn, bất cập. Người lao động nông thôn tuy trẻ
nhưng trình độ thấp, ít được đào tạo cơ bản. Số người đến tuổi lao động ngày
một tăng lên, số người thất nghiệp ở khu vực nông thôn di chuyển ra thành thị
3
tìm việc làm càng nhiều. Do thiếu việc làm thu nhập thấp, gây sức ép rất lớn
về nhu cầu giải quyết việc làm đối với chính quyền các cấp, các ngành…
Vì vậy, nghiên cứu về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh
Hủa Phăn là một yêu cầu cấp bách nhằm hiện thực hóa chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh. Từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Việc làm cho
người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào” làm đề tài luận án tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị,
với mục đích bước đầu giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực trạng việc làm
cho người lao động nông thôn ở địa phương.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đính nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm cho
người lao động nông thôn; luận án phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho
người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào giai đoạn 2010 - 2016; từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm
giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước
CHDCND Lào.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến nội
dung luận án; từ đó đưa ra các vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu và làm
sáng tỏ thêm;
Thứ hai, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho người lao
động nông thôn như khái niệm việc làm cho lao động ở nông thôn; yêu cầu
và những nhân tố tác động đến việc làm cho người lao động nông thôn; kinh
nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam và CHDCND Lào về giải quyết
việc làm cho người lao động nông thôn.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho người lao động
nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào giai đoạn 2010-2016 trên hai
4
phương diện ưu điểm và hạn chế; đồng thời chỉ ra những vấn đề đặt ra trong
việc giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn.
Thứ tư, đề xuÊt nh÷ng quan điểm c¬ b¶n vµ gi¶i ph¸p chñ yÕu nh»m
gi¶i quyÕt viÖc lµm cho lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn trong những năm
tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc làm cho người lao động nông
thôn ở tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Việc làm cho người lao động nông thôn. Cụ thể:
+ Người chưa có việc làm;
+ Người có việc làm song thu nhập thấp.
- Phạm vi về không gian: Việc làm cho người lao động trên địa bàn
nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào.
- Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng chủ yếu từ năm 2010 đến
2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận và ph¬ng ph¸p nghiªn cøu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sánh của Đảng và Nhà nước
Lào về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đồng thời sử
dụng chọn lọc các kết quả nghiên cứu trong một số công trình của các tác giả
trong và ngoài nước có liên quan đến luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị. Cụ thể luận án sử dụng:
5
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để luận giải, phân
tích các vấn đề lý luận về việc làm và giải quyết việc làm
- Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp
phân tích, tổng hợp, lô gíc lịch sử, quy nạp, diễn giải và các phương pháp khác
như: thống kê, so sánh, phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc;
phương pháp định tính và định lượng… đồng thời sử dụng phương pháp tổng
kết thực tiễn để tìm ra những đặc trưng của vấn đề nghiên cứu và tính quy luật
của đối tượng nghiên cứu
Chương 1: Luận án tổng hợp và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu về
các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án của các học giả nước ngoài và
trong nước. Luận án cũng đánh giá khái quát kết quả các công trình đã được
nghiên cứu; từ đó tìm ra các vấn đề có tính kế thừa bổ sung và hoàn thiện, đồng
thời cũng chỉ ra những vấn đề còn trống trong nghiên cứu về việc làm cho người
lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn.
Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để
rút ra những khái niệm cơ bản và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về
giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn và các nhân tố ảnh hưởng đến
việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn; đồng thời luận
án cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn các vấn đề giải
quyết việc làm của một số địa phương nước ngoài và trong nước, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hủa Phăn.
Chương 3: Luận án sử dụng các phương pháp phân tích định tính và
định lượng; phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc; phương pháp
thống kê; phương pháp so sánh, tổng hợp theo lô gíc và sử dụng một số sơ đồ,
biểu đồ, đồ thị nhằm đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho
người lao động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn thời gian qua.
Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp khái quát hóa
những vấn đề đã nghiên cứu ở chương 2 và chương 3 để rút ra phương hướng
6
và giải pháp có tính khả thi nhằm giải quyết việc làm cho người lao động
nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn những năm tiếp theo.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án luận góp phần giải rõ thêm cơ sở lý luận về việc làm cho
người lao động nông thôn tại các nước đang phát triển.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho người lao động nông thôn ở
tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào từ năm 2010 - 2016, chỉ ra những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của nó; cùng những vấn đề đặt ra về thực trạng việc làm
cho người lao động nông thôn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao
động nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào đến 2025 và những
năm tiếp theo nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, góp phần
giảm tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phÇn më ®Çu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận án bao gồm 4 chương, 9 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Việc làm cho người lao động nông thôn là một vấn đề luôn được quan
tâm vì đây không chỉ là vấn đề có liên quan đến cuộc sống của người lao
động, mà còn liên quan đến tất cả các quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Quá
trình đó diễn ra trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với
con người, trong đó có liên quan đến các lợi ích kinh tế và luật pháp. Đây là
vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội nhưng ở mỗi giai đoạn lịch sử
khác nhau, giải quyết việc làm cho người lao động cũng có những đặc điểm
khác nhau.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về việc làm cho người lao động được
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý cả trong và ngoài nước quan tâm. Trong
phạm vi của luận án, tác giả chỉ tập trung tổng quan một số công trình tiêu
biểu liên quan đến việc làm cho người lao động, trong đó việc làm cho người
lao động nông thôn.
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LÀM
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý
luận về việc làm nói chung
Vì việc làm là vấn đề chung của tất các các quốc gia trên thế giới nên
có rất nhiều công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài về vấn đề này.
Tiêu biểu là những công trình nghiên cứu như sau:
* Các cuốn sách:
Công trình nghiên cứu: “Rethinking Rural development” (Nhìn lại sự
phát triển nông thôn); Devclopment Policy Review [99]. Trong công trình
8
này, tác giả tập trung phân tích một số vấn đề chủ yếu trong phát triển nông
thôn đương đại như: phát triển nông thôn là động lực phát triển xã hội; đói
nghèo ở nông thôn là lực cản lớn cho chính sự phát triển nông thôn cũng như
trong phát triển xã hội; đầu tư công của Chính phủ vào nông thôn suy giảm là
một trong những nhân tố khiến cho nông thôn chậm phát triển và tăng sự
chênh lêch phát triển giữa khu vực thành thị và nông thôn. Ngoài ra, công
trình còn đi sâu phân tích một số vấn đề trong phát triển nông thôn như sự
phát triển của trang trại nhỏ để giải quyết việc làm; vấn đề đói nghèo ở nông
thôn; sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới để
giải quyết việc làm.
Công trình “Decent Work in Rural: akey path for povety Reduction”
(Việc làm thích hợp trong khu vực nông thôn: Chìa khóa cho sự giảm nghèo)
[84]. Nghiên cứu này đã chỉ ra: Hiện nay gần nửa dân số thế giới (khoảng 3,4
tỷ người) sống ở khu vực nông thôn và phần lớn trong số đó thuộc về các
nước đang phát triển. Cộng với tác động của biến đổi khí hậu, giá lương thực
tăng và các yếu tố khác đã tác động tiêu cực tới nông dân, khiến đời sống của
họ không ổn định, rủi ro cao và đói nghèo ở khu vực nông thôn trở nên phổ
biến. Do đó, xóa đói giảm nghèo nên đi cùng với tạo việc làm và phát triển
nông thôn. Công trình chủ yếu tập trung vào các vấn đề: Những hướng cơ bản
giải quyết vấn đề lao động, việc làm ở nông thôn để xóa đói giảm nghèo; biến
đổi khí hậu có tác động như thế nào đến sự phát triển của nông thôn; những
giải pháp cụ thể khả thi trong tạo việc làm ở nông thôn.
Tác giả Jonna Estudillo và các cộng sự trong “Labor markets,
occupational choice, and rural poverty in four Asian countries” [97]. Bài viết
phân tích những cơ chế cơ bản trong thị trường lao động nông thôn dẫn đến tăng
thu nhập và xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn của Philippines, Việt
Nam, Bangladesh và Sri Lanka. Việc gia tăng thu nhập phi nông nghiệp, trong
đó tăng thu nhập từ việc làm chính thức, được xem là một động lực quan trọng
9
của tăng trưởng thu nhập và giảm nghèo. Vì vậy, để giảm đói nghèo ở nông
thôn, Chính phủ cần phải có chính sách nhằm tạo ra nhiều việc làm chính thức,
vì vấn đề chất lượng công việc có tác động lớn trong việc cải thiện mức sống của
người lao động nông thôn.
Tác giả Nolwen Henaff, Jean - Yves Martin trong cuốn sách “Lao động
việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới” [59]. Tác giả đã đưa
ra những nghiên cứu khái quát về tình hình lao động, việc làm và nguồn nhân
lực Việt Nam giai đoạn 1986-2000. Tác giả cho thấy, sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam có một ưu thế lớn là nguồn nhân lực dồi dào, khả năng mở rộng
việc làm trong quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường rất lớn,
song do chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, đa số lào động chưa qua đào tạo
nghề nên khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển rất hạn chế. Cùng với sự yếu
kém về thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất, chất lượng hàng hóa làm ra khó
cạnh tranh trên thị trường cả trong và ngoài nước nên việc làm và thu nhập
của người lao động thấp, thiếu ổn định. Điều đó cho thấy, để phát triển nguồn
nhân lực, công tác đào tạo nghề cho người lao động cần phải xem là một
trong những ưu tiên hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
những năm tiếp theo.
Các tác giả Tuan Francis, Somwaru Agapi, Diao Xinshen trong cuốn
“Lao động nông thôn di cư, đặc điểm và mô hình việc làm - Nghiên cứu dựa
trên điều tra nông nghiệp Trung Quốc” [89]. Các tác giả cho rằng quá trình
công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ ở Trung Quốc và sự gia tăng năng suất trong
nông nghiệp hàm ý rằng những lao động nông thôn sẽ được thu hút vào các
hoạt động sản xuất phi nông nghiệp. Kết quả là họ sẽ có nhiều cơ hội để tăng
thu nhập ở khu vực phi nông nghiệp. Công trình này tập trung nghiên cứu cấu
trúc lực lượng lao động nông thôn và những đặc điểm của lao động nông thôn
để đánh giá tiềm năng di cư lao động nông thôn vào các lĩnh vực phi nông
nghiệp. Công trình đã tập trung phân tích thị trường lao động nông thôn Trung