Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Về sự xác định hàm và ánh xạ chỉnh hình qua điều kiện ảnh ngược của tập hợp điểm.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ QUANG NINH
VỀ SỰ XÁC ĐỊNH HÀM VÀ ÁNH XẠ CHỈNH HÌNH
QUA ĐIỀU KIỆN ẢNH NGƯỢC CỦA TẬP HỢP ĐIỂM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ QUANG NINH
VỀ SỰ XÁC ĐỊNH HÀM VÀ ÁNH XẠ CHỈNH HÌNH
QUA ĐIỀU KIỆN ẢNH NGƯỢC CỦA TẬP HỢP ĐIỂM
Chuyên ngành: Toán Giải tích
Mã số: 62.46.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TSKH. Hà Huy Khoái
2. TS. Vũ Hoài An
THÁI NGUYÊN-NĂM 2017
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
của GS. TSKH Hà Huy Khoái và TS Vũ Hoài An. Các kết quả viết chung
với tác giả khác đã được sự nhất trí của đồng tác giả khi đưa vào luận án.
Các kết quả của luận án là mới và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học của ai khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Lê Quang Ninh
ii
Lời cảm ơn
Luận án được thực hiện và hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của
GS. TSKH Hà Huy Khoái và TS Vũ Hoài An. Tác giả luận án xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy.
Tác giả xin cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban Đào tạo
Đại học Thái Nguyên, Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm- Đại học
Thái Nguyên và các Phòng Ban chức năng, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm
khoa Toán cùng toàn thể giảng viên trong khoa, đặc biệt là Bộ môn Giải
tích và Toán ứng dụng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô, bạn bè trong các Seminar
tại Bộ môn Giải tích và Toán ứng dụng Trường Đại học Sư phạm -ĐHTN,
Trường Đại học Thăng Long và Trường Cao đẳng Hải Dương đã luôn giúp
đỡ, động viên tác giả trong nghiên cứu khoa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TSKH Trần Văn Tấn và PGS.
TSKH Tạ Thị Hoài An (hai cán bộ phản biện) và các nhà khoa học trong
Hội đồng bảo vệ luận án cấp cơ sở của tác giả đã dành rất nhiều thời gian
đọc, sửa, góp ý để luận án được hoàn thiện tốt hơn rất nhiều.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình,
những người đã chịu nhiều khó khăn, vất vả và dành hết tình cảm yêu
thương, động viên, chia sẻ, khích lệ để tác giả hoàn thành được luận án.
Tác giả
Lê Quang Ninh
1
Mục lục
Mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
Chương 1. Xác định hàm phân hình qua điều kiện ảnh ngược
của tập hợp điểm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1.1. Một số khái niệm và kết quả bổ trợ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1.2. Phương trình kiểu Fermat-Waring đối với hàm phân hình . . . . 17
1.3. Xác định hàm phân hình qua điều kiện ảnh ngược của tập hợp điểm
26
Chương 2. Xác định đường cong chỉnh hình qua điều kiện ảnh
ngược của tập hợp điểm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45
2.1. Một số khái niệm và kết quả bổ trợ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45
2.2. Phương trình kiểu Fermat-Waring đối với đường cong chỉnh hình. .
47
2.3. Xác định đường cong chỉnh hình qua điều kiện ảnh ngược của tập
hợp điểm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61
Chương 3. Xác định hàm phân hình và đường cong chỉnh hình
trên trường không Ác-si-mét . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66
3.1. Một số khái niệm và kết quả bổ trợ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66
3.2. Phương trình kiểu Fermat-Waring nhiều biến đối với các hàm nguyên
trên một trường không Ác-si-mét . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
3.3. Xác định hàm phân hình và đường cong chỉnh hình trên trường
không Ác-si-mét . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
2
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong toán học, Định lý cơ bản của đại số khẳng định rằng mọi đa thức
một biến khác hằng với hệ số phức có ít nhất một nghiệm phức. Từ đó suy
ra mọi đa thức khác hằng với hệ số phức nhận giá trị phức bất kỳ. Picard
là người đầu tiên mở rộng Định lý cơ bản của Đại số cho hàm nguyên phức
mà ngày nay được gọi là Định lý Picard. Định lý Picard phát biểu như
sau: mọi hàm nguyên một biến khác hằng trên mặt phẳng phức C nhận
mọi giá trị phức, trừ ra cùng lắm là một giá trị.
Vào những thập niên đầu tiên của thế kỷ XX, Nevanlinna đã xây dựng
lý thuyết phân bố giá trị cho các hàm phân hình trên C mà ngày nay được
gọi là lý thuyết Nevanlinna. Kết quả chính của lý thuyết Nevanlinna là hai
định lý chính.
Định lý chính thứ nhất là mở rộng của Định lý cơ bản của đại số, mô
tả sự phân bố đều giá trị của hàm phân hình khác hằng trên C . Định lý
chính thứ hai là mở rộng của Định lý Picard, mô tả ảnh hưởng của đạo
hàm đến sự phân bố giá trị của hàm phân hình.
Hà Huy Khoái là người đầu tiên xây dựng tương tự Lý thuyết phân bố
giá trị cho trường hợp p-adic. Ông và các học trò đã xây dựng tương tự
lý thuyết Nevanlinna cho trường số p-adic mà ngày nay thường gọi là lý
thuyết Nevanlinna p-adic. Họ đã đưa ra hai Định lý chính cho hàm phân
hình và ánh xạ chỉnh hình p-adic.
Năm 1926, R.Nevanlinna đã chứng minh được rằng: Với hai hàm phân
hình f và g trên mặt phẳng phức C, nếu chúng có cùng ảnh ngược (không
tính tính bội) của 5 điểm phân biệt thì f = g (Định lý 5 điểm) và g có
dạng
af + b
cf + d
(a, b, c, d là các số phức nào đó thỏa mãn ad − bc 6= 0) nếu f
3
và g có cùng ảnh ngược (kể cả bội) của 4 điểm phân biệt (Định lý 4 điểm).
Một trong những ứng dụng sâu sắc của lý thuyết phân bố giá trị (phức
và p-adic) là vấn đề xác định duy nhất cho các hàm phân hình khác hằng
(phức và p-adic) qua điều kiện ảnh ngược của tập hợp các điểm phân biệt
mà ngày nay được gọi là Định lý 5 điểm của Nevanlinna (hoặc tương tự
của Định lý 5 điểm cho trường hợp p-adic). Có hai hướng mở rộng Định
lý 5 điểm.
Hướng thứ nhất: Xét nghịch ảnh riêng rẽ của điểm cho các hàm và
nghịch ảnh của siêu phẳng, siêu mặt cho các ánh xạ chỉnh hình trong các
trường hợp phức và p-adic đối với vấn đề xác định duy nhất hàm hoặc ánh
xạ chỉnh hình.
Hướng thứ nhất là sự mở rộng tự nhiên của Định lý 5 điểm. Vấn đề xác
định duy nhất theo hướng thứ nhất được nghiên cứu liên tục và mạnh mẽ
với các kết quả của nhiều tác giả: M.Shirosaki, H.X.Yi, P.C.Hu-C.C.Yang,
Ha Huy Khoai, L.Lahiri, G.Dethloff, Đỗ Đức Thái, Trần Văn Tấn, Sĩ Đức
Quang, A.Escassut, Phạm Việt Đức, Hà Trần Phương. . .
Năm 1977, F.Gross đưa ra một ý tưởng mới là không xét ảnh ngược của
các điểm riêng rẽ mà xét ảnh ngược của các tập hợp điểm trong C ∪ {∞} .
Ông đưa ra hai câu hỏi sau:
i) Tồn tại hay không tập S của C ∪ {∞} để với bất kỳ các hàm phân
hình f, g thỏa mãn điều kiện Ef (S) = Eg(S) ta có f = g?
ii) Tồn tại hay không hai tập Si
, i = 1, 2 của C ∪ {∞} để với bất kỳ
các hàm phân hình f, g thỏa mãn điều kiện Ef (Si) = Eg(Si), i = 1, 2 ta
có f = g?
Các công trình trả lời câu hỏi của F.Gross đã hình thành và phát triển
hướng thứ hai: Xét nghịch ảnh của tập hợp điểm cho các hàm trong các
trường hợp phức và p-adic đối với hàm và ánh xạ chỉnh hình.
Hướng thứ hai đã nhận được nhiều kết quả sâu sắc của F.Gross và
C.C.Yang, H.X.Yi, B.Shiffman, C.C.Yang-X.Hua, E.Mues- M.Reinders,
P.Li, H.Fujimoto, M.Shirosaki, M.Ru, Hà Huy Khoái, A.Escassut,. . .
Liên quan đến vấn đề duy nhất của hàm phân hình là khái niệm đa
thức duy nhất, đa thức duy nhất mạnh và phương trình hàm.
C.C.Yang và X.Hua [37] năm 1997 và B.Shiffman năm 2001 đã nghiên
4
cứu vấn đề không tồn tại cặp hàm phân hình (hoặc hàm nguyên) khác
hằng phân biệt f, g thỏa mãn P(f) = P(g). Năm 2000, H.Fujimoto [12]
đã xây dựng lớp đa thức duy nhất mạnh mà tập các nghiệm của nó là tập
xác định duy nhất. Năm 2004, Hà Huy Khoái và C.C.Yang [18] cũng đã
nghiên cứu vấn đề này đối với phương trình hàm P(f) = Q(g). Năm 2010,
F.Pakovich [27] đã mô tả nghiệm là các hàm nguyên đối với phương trình
P(f) = Q(g). Năm 2011, Tạ Thị Hoài An [2] đã xây dựng hai lớp đa thức
duy nhất mạnh mà tập các nghiệm của chúng là tập xác định duy nhất.
Từ các kết quả trên, chúng tôi nhận thấy: công việc xây dựng tập xác
định duy nhất gồm hai bước.
Bước 1. Từ điều kiện về ảnh ngược Ef (S) = Eg(S) hoặc Ef (S) =
Eg(S) đưa đến phương trình hàm P(f) = cP(g), ở đó S là tập nghiệm
của đa thức P không có nghiệm bội, c 6= 0.
Bước 2. Dùng hai Định lý chính và các kỹ thuật đánh giá để chứng
minh c = 1 và chứng minh phương trình P(f) = P(g) có nghiệm duy
nhất f = g hoặc dùng tính hyperbolic Brody của đường cong để chứng
minh phương trình P(f) = cP(g), c 6= 0 có nghiệm duy nhất f = g.
Trong [33], M.Shirosaki đã xây dựng siêu mặt X xác định duy nhất
đường cong chỉnh hình không suy biến tuyến tính. Công việc xây dựng
siêu mặt X gồm 2 bước:
Một là, dùng điều kiện bội giao để đưa ra phương trình hàm nhiều biến
đối với các hàm nguyên f1, . . . , fN+1; g1, . . . , gN+1.
Hai là, chứng minh nghiệm của phương trình có dạng
(f1, . . . , fN+1, γg1, . . . , γgN+1),
trong đó γ là hàm nguyên không có không điểm.
Từ đó, chúng tôi có nhận xét rằng: Phương trình hàm P(f) = P(g)
(P(f1, . . . , fN+1) = P(g1, . . . , gN+1)) gắn bó mật thiết với vấn đề xác định
duy nhất hàm phân hình (đường cong chỉnh hình không suy biến tuyến
tính). Có thể nói rằng: mỗi tập xác định duy nhất (theo hướng thứ hai)
đều nảy sinh vấn đề duy nhất nghiệm của phương trình hàm P(f) = P(g)
và ngược lại. Từ đây, nảy sinh hai câu hỏi.
Câu hỏi 1: Vấn đề vô nghiệm, có nghiệm, có hữu hạn nghiệm, có nghiệm
5
duy nhất, mô tả nghiệm,. . . của phương trình hàm P(f) = Q(g) liên quan
đến ảnh ngược của các tập đối với hàm phân hình như thế nào?
Câu hỏi 2: Vấn đề vô nghiệm, có nghiệm, có hữu hạn nghiệm, có nghiệm
duy nhất, mô tả nghiệm,. . . của phương trình hàm nhiều biến đối với các
hàm nguyên P(f1, . . . , fN+1) = Q(g1, . . . , gN+1) liên quan đến ảnh ngược
của các siêu mặt đối với đường cong chỉnh hình như thế nào?
Hai câu hỏi trên có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của F.Pakovich
[26] và Đinh Tiến Cường [10], [11].
Trong [26] có nhắc lại câu hỏi sau đây của C. C. Yang:
"Cho f1, f2 là hai đa thức phức, S = {−1, 1} và f
−1
1
(S) = f
−1
2
(S). Khi
đó f1 = f2 hoặc f1 = −f2?"
Câu hỏi của C.C.Yang đã được giải quyết trong [36]. Họ đã chứng
minh rằng: Đối với bất kỳ tập compact K ∩ C chứa ít nhất hai điểm và
hai đa thức cùng bậc f1(z), f2(z), đẳng thức f
−1
1
(K) = f
−1
2
(K) suy ra
f1(z) = σ(f2(z)). Ở đây σ(z) = za + b, a, b ∈ C, sao cho σ(K) = K. Kết
quả này đã được mở rộng cho hai đa thức khác hằng có bậc bất kỳ (Xem
[11]).
Năm 2007, F.Pakovich [26] đã có ý tưởng xét ảnh ngược của hai tập
compact hữu hạn hoặc vô hạn K1, K2 ∈ C đối với hai đa thức phức f1,
f2. Ông đã đưa ra câu hỏi sau:
"Với điều kiện nào của f1, f2, K1, K2 thì f
−1
1
(K1) = f
−1
2
(K2)?"
Nhằm góp phần trả lời các câu hỏi của Gross, của Pakovich, câu hỏi 1,
2 và làm phong phú thêm những nghiên cứu trong lý thuyết Nevanlinna,
chúng tôi lựa chọn luận án: "Về xác định hàm và ánh xạ chỉnh hình qua
điều kiện ảnh ngược của tập hợp điểm".
Luận án nghiên cứu các vấn đề sau:
Cho Si
, Ti ⊂ C ∪ {∞} , Si 6= ∅, Ti 6= ∅, i = 1, . . . , k; Xi
, Yi
là các siêu
mặt của P
N (C), i = 1, . . . , k.
Vấn đề 1: Xác định hàm phân hình qua điều kiện ảnh ngược của Si
, Ti
nào đó.
Vấn đề 2: Xác định đường cong chỉnh hình không suy biến tuyến tính
qua điều kiện ảnh ngược của Xi
, Yi nào đó.
Vấn đề 3: Tương tự Vấn đề 1 và Vấn đề 2 cho trường hợp p-adic.