Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Về các tổng tư lệnh chiến trường Nhật - Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
NGUYỀN PHƯƠNG NAM
.
CÁC TỔNG Tư lỆNH,
Tư lỆNH CHIẾN TRỰƯNG
NHẶT - PHÁP
TRONG CUỘC CHIỀN TRANH
KÂM Lưdc VIỆT NAM
Biên mục trên xuất bản phẩm
của Thư viện Quốc gia Việt Nam
Nguyễn Phương Nam
Về các Tổng tư lệnh, tư lệnh chiến trường Nhật - Pháp trong
cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam / Nguyễn Phương Nam. - H. ;
Chính trị Quốc gia, 2016. - 492tr. ; 24cm
1. Lịch sử hiện đại 2. Chiến tranh Việt Nam 3. Nhật 4. Pháp
959.7041 -dc23
CTH0379p-CIP
Mã số:
9 (V) 2
CTQG - 2016
NGUYỄN PHƯƠNG NAM
ự£
CAC TONG Ttf LỆNH,
TO lỆNH CHIẾN TRựơNG
NHẬT - PHÁP
TRONG GUệO CHIẾN TRANH
NÂM Lược VIỆT NAM
(Táỉ bản có sửa chữa, bổ sung)
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - sự THẬT
Hà Nội - 2016
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
T
háng 8-1945, dưới sư lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương,
toàn thể nhân dân Việt Nam đã đồng loạt nổi dậy, tiến hành
cuộc Tổng khởi nghĩa giành lại chmh quyền từ tay phát xít Nhật, kẻ
thù chính của nhân dân Việt Nam sau khi chúng làm cuộc đảo chính
lật đổ bộ máy thống trị của thực dân Pháp (ngày 9-3-1945), tự giải
phóng mình khỏi gông cùm nô lệ của chế độ thực dân, phong kiến,
lập nên chế độ mới, chế độ dân chủ cộng hòa, đưa nhân dân Việt
Nam trở thành chủ nhân một nước độc lập, tự do, tự quyết định vận
mệnh lịch sử của mình, mở đầu một kỷ nguyên mới trong lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.
Ngay sau khi bọn quân phiệt Nhật hạ súng, án binh bâ't động
ưước khí thế cách mạng của nhân dân ta, với lòng tham không
đáy, thực dân Pháp nâ’p sau lưng quân Đồng minh vào Việt Nam
giải giáp quân đội Nhật, đã tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược
lần thứ hai đôi với đâ't nước ta, hòng bắt nhân dân ta một lần nữa
làm nô lệ cho chúng. Trải qua những năm tháng đâu tranh bằng
bạo lực vũ trang chống phát xít Nhật và thực dân Pháp xâm lược,
Quân đội ta khởi điểm là Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng
quân với 34 đội viên, đưỢc thành lập ngày 22-12-1944 tại khu rừng
Trần Hưng Đạo thuộc tỉnh Cao Bằng với trang bị hết sức thô sơ, đã
nhanh chóng trưởng thành vượt bậc, liên tiếp giành thắng lợi trước
quân đội nhà nghề của phát xít Nhật và thực dân Pháp mà đỉnh
cao là chiến thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chân động
địa cầu”.
Lần lượt các viên tướng xuâ’t sắc nhâ't của quân đội nhà nghề
Nhật - Pháp giai đoạn này, trong đó có cả “người hùng của nước
Pháp" ữong Chiến tranh thế giới thứ hai - đã lần lượt “ngã ngựa” trên
chiến trường Việt Nam, thâ't bại thảm hại trước ý chí bâ’t khuất và
tmh thần chiến đấu ngoan cường của dân tộc Việt Nam.
Để giúp bạn đọc có thêm tư liệu tham khảo về cuộc kháng chiến
thần thánh của nhân dân Việt Nam chốhg phát xít và thực dân xâm
lược, Nhà xuâ't bản Chính trị quốc gia - Sự thật tái bản có sửa chữa,
bổ sung cuốn sách N h ữ n g viên tướng ngã ngưa với tên gọi mới là:
V ề các tông tư lênh, tư lênh chiến trường Nhãt - Pháp trong cuôc
chiến tranh xâm Iươc Viêt Nam của tác giả Nguyễn Phương Nam. Là
một người lính trực tiếp cầm sxing trong cuộc kháng chiến chông thực
dân Pháp xâm lược và tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ, tác giả là
một nhân chứng sốhg của những năm tháng chiến đâu hào hùng, với
nhiều sự kiện và tư liệu chân thực, sống động về cuộc chiến. Bằng
ngòi bút sắc sảo và sự tâm huyết, tác giả đã khắc họa hình ảnh những
viên tướng đã bại trận tại chiến trường Việt Nam và lý giải nguyên
nhân thất bại của họ. Gắn với mỗi viên tướng “ngã ngưa” là một giai
đoạn của cuộc kháng chiến chôhg Pháp, do vậy xuyên suô^t cuôh
sách, bạn đọc có thể tiếp cận lịch sử cuộc kháng chiến chông thực dân
Pháp theo một cách mới, sinh động hơn và dễ nhớ hơn. Theo cách
này, đây có thể được coi là một cuốn sách lịch sử về cuộc kháng chiến
chốhg thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam.
Xữì trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
6_____________ VỀ CÁC TỔNG Tư LỆNH, T ư LỆNH CHIÊN TRƯỜNG...
Tháng 3 năm 2016
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - sư THẬT
THƯ GỬI ĐỘC GIẢ
Các bạn thân nnến!
Tất cả những giá trị lịch sử, văn hóa của người Việt Nam
qua các thời kỳ dựng nước và giữ nước, đặc biệt là chủ nghĩa
yêu nước và truyền thống chống ngoại xâm kiên cường, bất
khuất của dân tộc thường được đúc kết bằng những trang sử
sách truyền lại cho các thế hệ nôi tiếp hiểu được mình sinh ra
và lớn lên từ đâu với quá khứ như thế nào để biết về ữuyền
thống hào hùng của dân tộc, những giá trị của ngày hôm nay,
dự đoán đưỢc những gì sẽ đến ữong tương lai, biết những
phẩm giá và nhân cách con người để biết làm người tiếp cận
chân lý một cách nhanh nhất, hành động một cách hiệu quả
nhât. Năm 1942, nhằm động viên lưc lượng cho cuộc Tổng khởi
nghĩa giải phóng dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết tác
phẩm Lịch sử nước ta để tuyên truyền, vận động nhân dân ta
bước vào một cuộc chiến đâu mới: “Dân ta phải biết sử ta. Cho
tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.
Ngày 15-4-1991, đồng chí Phạm Văn Đồng - Cố vấn Ban
Châ"p hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đến thăm
Viện Lịch sử Quân sư Việt Nam. Nói chuyện với cán bộ của
Viện, đồng chí đã nói: “Là người Việt Nam mà không say mê
lịch sử Việt Nam thì không là người Việt Nam”. Đồng chí cho
rằng: “Nghiên a h i lịch sử chiến tranh và tư tưởng quân sự của
Bác Hồ là những việc nên làm, đó là một đề tài ĩắt độc đáo".
Đồng chí mong “được tìiây nhiều tác phẩm vừa có châ"t lượng,
vừa truyền cảm, dễ đi vào lòng người, để có thể nâng cao nhận
thức, đem lại lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc cho mỗi người
dân Việt Nam”.
Là một người lừửi kinh qua hai cuộc kháng chiến chốhg
ngoại xâm của dân tộc, tôi rất muốn viết lại những trải nghiệm
cuộc sống và những sự kiện đã thu gom, tích lũy được, tiếp cận
sự thật lịch sử từ các sự kiện, nhân vật và quy luật lịch sử, khắc
họa lại chân dung các tướng lỉnh của bên kia chiến tuyến đã một
thời dừih líu vào cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam với những
âm mưu đầy tội ác và sự thảm bại của họ qua tác phẩm Vé' các
tổng tư lệnh, tư lệnh chiến trường Nhật - Phấp trong cuộc chiến
tranh xâm lược Việt Nam. Trong lần tái bản này, tôi tiếp tuc sửa
chữa và bổ sung thêm các tư liệu, song vẫn khó tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự bổ khuyết của các bạn đọc.
Hy vọng những trang sách này sẽ khơi lại những kinh
nghiệm, những bài học mang tính thời sự đối với công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hôm nay và mai sau, những kinh
nghiệm, những bài học đã được đúc kết bằng hào khí của đâ"t
nước, bản lĩnh trí tuệ và máu xương của con người Việt Nam
trong sự nghiệp đấu tranh giành và giữ vững nền độc lập của
đẩt nước.
Xin cảm ơn.
Hà Nội, tháng 3 năm 2016
Tác giả
NGUYỄN PHƯƠNG NAM*
8 VỂ CÁC TỔNG Tư LỆNH, T ư LỆNH CHIẾN TRƯỜNG...
Cán bộ lão thành cách mạng, huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
AGAS:
BCCP:
BEP:
BPC:
BAT;
BPVN:
CAAC:
CEFF:
CIA:
CEEEO:
CHOC:
CLI:
CMLP:
DB:
Air Ground Aid Service (Cơ quan cứu trỢ không
quân trên mặt đất)
Bataillon Commando Colonial Parachute (Tiểu
đoàn biệt kích dù thuộc địa)
Bataillon Éưangere Parachute (Tiểu đoàn dù lê
dương)
Bataillon Parachute Colonial (Tiểu đoàn dù
thuộc địa)
Tiểu đoàn nguy Thái
Tiểu đoàn nhảy dù ngụy
Lực lượng Đồng minh ở Đông Nam Á
Corps Expéditionnaire Eranẹais ddtalia (Tập
đoàn Hải ngoại Pháp - Italia)
Central Intelligence Agency (Cơ quan tình báo
Mỹ)
Corps Expéditionnaire Eranẹaise Extrême -
Orient (Quân đoàn viễn chinh Pháp ở Viễn
Đông)
Tiểu đoàn biệt kích dù
Corps Leger ddntervention (Binh đoàn nhẹ can
thiệp bằng vũ lực)
Đại đội súng cối nặng thuộc quân dù
Demi Brigate (Bán lữ đoàn)
10 VỂ CÁC TỔNG T ư LỆNH, T ư LỆNH CHIẾN TRƯỜNG...
DIC: Division Iníanterie Colonial (Sư đoàn bộ binh
thuộc địa)
DICEO: Division Iníanterie Colonial Extrême - Orient
(Sư đoàn bộ binh thuộc địa Viễn Đông)
DNA: Division Navale d’Assaut ou Dinassaut (Chiến
đoàn thủy quân xung kích)
EEE; Lưc lượng Pháp hải ngoại
EEI: Lực lượng Pháp nội địa
EEEEO: Eorce Expéditionnaire Eranẹaise Extrême -
Orient (Lực lượng viễn chinh Pháp ở Viễn Đông)
GAP: Chiến đoàn không vận
GATAC: Không đoàn chiến thuật Bắc Bộ
GM: Groupement Mobile (Binh đoàn cơ động)
GMNA: Binh đoàn cơ động Bắc Phi
GPRE: Gouvernement Provisoire de la Republique
Eranẹaise (Chính phủ lâm thời Pháp)
GCM A; Lưc lượng biệt kích không vận hỗn hỢp
GONO: Groupement Opérationnel du Nord-Ouest (Tập
đoàn tác chiến vùng Tây Bắc)
LCT, Các phương tiện vận tải thủy chủ yếu dùng đổ
LCM, bộ nhung có loại bọc thép trang bị súng cỡ
LST, 40mm và súng cối 81mm
LSSL,
LVT:
MAAG: Military Assistance Advisory Group (Phái bộ
viện trỢ quân sự Hoa Kỳ)
MME: Mission Militaire Eranẹe (Đại diện quân sự của
Pháp)
NATO: Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương
NHỬNG CHỮ VIẾT TẮT 11
OSS: Office Strategic Service (Cơ quan phục vụ chiến
lược)
RAC: Régiment Artìlleri Colonial (Trung đoàn pháo
binh thuộc địa)
RALP: Pháo đội nhẹ thuộc quân dù
REI: Régiment Etrangere Lníanterie (Trung đoàn bộ
binh lê dương)
RIC: Régiment Tirailleur Colonial (Trung đoàn pháo
thủ thuộc địa)
RICM: Régiment dlníanterie Colonial du Maroc (Trung
đoàn bộ binh thuộc địa Maroc)
RTA: Régiment Tirailleur Algeria (Trung đoàn pháo
binh người Angiêri)
RTM: Régiment Tirailleur Marocain (Trung đoàn pháo
binh người Maroc)
RTT: Régiment Transport & Transmission (Trung
đoàn vận tải và truyền thông)
SDCDE: Cơ quan tình báo đối ngoại và phản gián
TRIM: Training Relations Instruction Mission (Phái bộ
liên lạc và huấn luyện)
UMDC: Unités Mobiles de Déíense de la Chretienté (Đơn
vị lưu động bảo vệ Thiên Chúa giáo)
ZANO: Zone Autonome Nord - Ouest (Khu tự trị Tây
Bắc)
13
CHƯƠNG 1
HISAICHITERAUCHI
TỔNG Tư LỆNH ĐẠO QUÂN PHƯƠNG NAM - SẢN PHẨM
CỦA CHỦ NGHĨA QUÂN PHIỆT NHẬT BẢN
MỘT THỜI “NAM CHINH, BẮC CHIẾN”, LÀM MƯA LÀM
GIÓ ở ĐÔNG NAM Á VÀ THÁI BÌNH DƯƠNG
TOÀN QUÂN HẠ SÚNG, ÁN BINH BẤT ĐỘNG TRƯỚC
KHÍ THỂ CÁCH MẠNG CỦA QUẦN CHÚNG
THỐNG CHẾ BÁ TƯỚC DÂNG GƯƠM CỦA Tổ PHỤ ĐẦU
HÀNG. CHẾT CÙNG sự CÁO CHUNG CỦA CHẾ ĐỘ
PHÁT XÍT VÀ THUYẾT ĐAI ĐÔNG Á
15
T
ừ sau khi Minh Trị (Meiịi) lên cầm quyền, người Nhật ra
sức tiếp thu nền văn minh tiên tiến của nước ngoài, mạnh
dạn đưa rất nhiều thanh niên sang các nước châu Âu học tập,
đồng thời thuê nhiều chuyên viên ngoại quốc nắm vững khoa
học và kỹ thuật đến Nhật Bản làm việc để được chuyển giao
công nghệ và phương thức quản lý nền công nghiệp đã phát
triển của các nước châu Âu\
Do đổi mới tư duy về chính trị và kinh tế, nước Nhật bước
vào thời kỳ phát ưiển mạnh mẽ. sản xuất thép và dầu mỏ đứng
thứ ba thế giới nhưng nguồn khoáng sản lại không đáng kể, trữ
lượng dầu mỏ ít, năng lượng thiếu, gần như phải nhập toàn bộ
từ nước ngoài.
Nhật râ't cần thị trường để đầu tư, vơ vét nguyên liệu, bóc
lột rửìân công. Trong hai năm 1904 - 1905, Nhật tiến hành cuộc
chiến ữanh đế quốc quy mô lớn, đầu tiên trên thế giới với nước
Nga Sa Hoàng (được Anh, Mỹ ủng hộ) nhằm giàrủì quyền bá
chủ ở Đông Bắc Trung Quôb (Mãn Châu và Triều Tiên), phân
chia khu vực ảnh hưởng ở Viễn Đông.
Không tuyên chiến, ngày 9-2-1904, Nhật tập trung ưu thế
binh hỏa lực (sirửì lực gâp 3 lần, tàu chiến gấp 1,8 lần, pháo
1. Riêng Bộ Công nghiệp Nhật Bản thuê 140 chuyên viên làm việc tại Bộ
với mức lương chiêm 1/3 ngân sách của Bộ.
16 VỂ CÁC TỔNG T ư LỆNH, T ư LỆNH CHIẾN TRƯỜNG.
binh gấp 8 lần, súng máy gấp 18 lần) do Đô đôh Togo chỉ huy,
bất ngờ tấh công hạm đội Nga ở cảng Lữ Thuận (Port Arthur)
và ngoài khơi cảng Nhân Xuyên. Nga bị thua nặng nhiều trận,
thiệt hại 27 vạn quân, 17 ữong sô" 26 tàu chiến tham chiến bị
bắn chìm, 5 tàu bị Nhật chiếm. Đô đốc Rojdestvenski bị thương
và bị bắt, buộc phải ký Hòa ước Portsmouth (tháng 9-1905),
thừa nhận Triều Tiên thuộc phạm vi ảnh hưởng của Nhật, để
cho Nhật chiếm bán đảo Liêu Đông, Lữ Thuận, nam đảo
Xakhalin và nhánh nam đường sắt Đông Bắc Trung Quốc.
Nhằm chuẩn bị cho Chiến tranh thế giới thứ hai, ngày 26-9-
1936, Nhật ký với Đức hiệp ước chống Quôc tế Cộng sản. Tiếp
đó, ngày 7-1-1937 ký với Mussolini (Italia) và Pranco (Tây Ban
Nha) hiệp ước liên mirứi chốhg cộng.
Ngày 7-7-1937, Nhật gây hẩh ở cầu Marco Polo (Lư cầu
Kiều), ngày 27-7-1937 tiến vào Bắc Kinh và ngày 11-12-1937 đưa
máy bay, xe tăng, pháo hạng nặng oanh tạc Nam Kinh, thủ đô
của Quốc dân Đảng Trung Hoa, công khai hành động xâm lược
Trung Quốc. Năm 1941, Nhật đã chiếm được vùng Đông Bắc và
một dải hẹp ven biển của Trung Quốc.
Sau khi chiếm đảo Hải Nam (ngày 17-2-1939), Nhật tuyên
bố: “N hật chiếm Hẳi Nam tức là đặt Đ ông D ương trong bán
kính hoạt động”. Đ ể tạo bàn đạp chiếm Đ ông Nam Á và Thái
Bình D ương, Nhật không n gừ n g gây sức ép về quân sự, chính
trị, ngoại giao, buộc Pháp đ ể N hật thay chân độc chiếm Đ ông
D ương - mảnh đâ"t béo bở mà Pháp đã hoàn thành việc đặt
ách thống trị thực dân từ năm 1887. Trước thái độ và hành
động ngang ngược của Nhật, cả Pháp và Anh không có thái
độ phản ứng.
Ngày 19-6-1940, Nhật gửi tối hậu thư cho Catroux - Toàn
quyền Pháp ở Đông Dương, đòi đóng cửa biên giới Việt - Trung,
Chương l.-m SM C m TERAUCHI 17
đặt các cửa khẩu Móng Cái, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang và
cửa biển Hải Phòng dưới sư giám sát của Nhật. Ngày 22-6-1940,
Nhật tăng cường sức ép buộc Pháp ký hiệp ước thừa nhận đặc
quyền của Nhật ở Đông Dương.
Sau khi Pháp đầu hàng Đức, Catroux ngả theo phái De
Gaulle, ngày 25-6-1940, Decoux - nguyên Tư lệnh lực lượng hải
quân Pháp ở Viễn Đông - được bổ nhiệm làm Toàn quyền thay
Catroux. Ngày 30-8-1940, hắn đã ký văn bản thỏa mãn yêu sách
của Nhật. Tiến thêm một bước nữa, Nhật đòi Pháp phải để
Nhật đóng quân, chuyển quân và sử dụng các sân bay quân sự
ở Bắc Kỳ.
Ngày 22-9-1940, Pháp nhắm mắt ký thỏa ước công nhận
Nhật đưỢc quyền đồn trú 6.000 quân ở bắc sông Hổng, được
đi qua Bắc Việt Nam sang tham chiến ở Vân Nam nhtmg
không vượt quá quân số 2.500. Quân Nhật ở Quảng Đông có
thể rút về nước qua Bắc Việt Nam, đồng thời nhượng cho
Nhật sử dụng ba sân bay: Gia Lâm, Lào Cai, Phủ Lạng Thương
và cảng Hải Phòng.
Thỏa ước chưa ráo mực, ngay chiểu ngày 22-9-1940, quân
Nhât bất ngờ từ Quảng Tây vươt biên giới Viêt - Trung đánh
chiếm Lạng Sơn, ngày 25-9 đổ bô lên Đổ Sơn, ném bom đánh
chiếm Hải Phòng (ngày 26-9) và lần lượt chiếm đóng Hà Nôi,
Phú Tho, Bắc Ninh. Cuộc đấu súng giữa Nhật và Pháp đã diễn
ra ở Đồng Đăng, Na sầm, Chi Ma, Lộc Bình, ơ Na sầm, Nhật
chết trên dưới 100 và con số bị thương cũng xấp xỉ 100. Quân số
của Pháp trong cuộc chiến chết và bị thương hàng nghìn. Ngày
25-9-1940, Toàn quyền Đông Dương gửi giác thư cho Nhật
châ'p nhận để 2.500 quân Nhật vào chiếm đóng Lạng Sơn trong
ngày 15-10-1940. Trước thái độ khuất phục của Chính phủ
Pétain, Nhật lấh thêm, đòi Pháp ký các hiệp ước ngày 23-7-1941