Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vấn đề tổ chức du lịch sinh thái ở cần giờ tp. hồ chí minh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trịnh Văn Anh
Chuyên ngành : Địa Lý học
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH THANH SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ tận tình quý báu của các thầy cô giáo, các bạn bè và gia
đình. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
- TS. Trịnh Thanh Sơn, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Tp. HCM, Phòng Khoa học
Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Địa lý, Quý thầy cô giáo đã tận tình giảng
dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
- Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè thân hữu đã
dành tình cảm, động viên và giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn
Trịnh Văn Anh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cần Giờ : CG
Du khách : DK
Du lịch : DL
Du lịch sinh thái : DLST
Khu dự trữ sinh quyển Thế giới : KDTSQTG
Thành phố Hồ Chí Minh : Tp. HCM
Ủy ban Nhân dân : UBND
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch (DL) nói chung và du lịch sinh thái (DLST) nói riêng ngày
càng khẳng định được vị thế của mình trong chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội của mỗi quốc gia. Các nước có nền kinh tế phát triển, hàng năm ngành
này mang lại cho họ hàng chục tỷ đô la Mỹ. Chính vì thế, khoảng hai thập kỉ
gần đây, DL (đặc biệt DLST) được nhiều quốc gia, lãnh thổ chú ý vì đó là
ngành phát triển dựa vào thiên nhiên, bảo tồn tự nhiên, bảo tồn văn hóa bản
địa, đặc biệt có khả năng nhanh chóng cải thiện cuộc sống của cộng đồng địa
phương góp phần thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.
Tuy nhiên, loại hình này ở nước ta còn khá mới mẻ, chưa được chú ý
phát triển và nghiên cứu một cách khoa học, tạo cơ sở cho việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên phục vụ DLST. Thực tế thường tồn tại, việc phát triển DL
tại một vùng hay một địa phương nào đó thường kéo theo sự suy giảm và
xuống cấp tài nguyên môi trường nơi đó. Một trong những nguyên nhân chủ
yếu gây tổn thương cho tài nguyên tự nhiên khi đưa vào khai thác DL được
nhiều giới, ngành, nghề thừa nhận là: hoạt động DL không được quản lý chặt
chẽ, thiếu quy hoạch, các nhà tổ chức DL cũng như dân địa phương chỉ chú ý
đến lợi ích trước mắt mà không tính đến hậu quả lâu dài, dẫn đến khai thác
tràn lan nên giảm giá trị và tính hấp dẫn của nó.
Cần Giờ là một huyện ngoại thành của Tp. HCM, có diện tích tự nhiên
71.310 ha, cách trung tâm thành phố 50 km về hướng Đông Nam. Tổng diện
tích rừng ngập mặn của địa phương này là 38.663 ha, ngoài chức năng “lá
phổi xanh” của Tp. HCM, đây còn là nơi sinh sống của nhiều loài động – thực
vật hoang dã quý hiếm và một số loài đặc hữu của rừng ngập mặn nhiệt đới
gió mùa. Hơn nữa, tháng 1 năm 2000, UNESCO (tổ chức Giáo dục – Khoa
học – Văn hóa của Liên Hợp Quốc) công nhận rừng ngập mặn CG là một
trong 368 Khu dự trữ sinh quyển Thế giới (KDTSQTG). Lợi thế trên, đã giúp
cho CG có đầy đủ những điều kiện cần thiết về tự nhiên để phát triển DLST;
tuy nhiên, hiện tại nguồn tài nguyên DL quý giá này vẫn chỉ nằm ở dạng tiềm
năng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Vấn đề tổ
chức DLST ở Cần Giờ – Tp. HCM” làm luận văn tốt nghiệp, mong sao có thể
đóng góp một phần nhỏ bé theo suy nghĩ khiêm tốn của mình để đưa DLST
CG ngày càng phát triển, tương xứng với tiềm năng, vị thế vốn có của nó.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu tiềm năng phát triển DLST CG.
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng DLST CG, trên cơ sở đó chúng tôi đề
xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh phát triển DLST góp phần cải thiện
đời sống cho dân địa phương cũng như duy trì, bảo tồn nguồn động – thực vật
qúy hiếm ở KDTSQTG.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển DL và bảo tồn môi trường tự
nhiên cân bằng sinh thái. Đồng thời, đánh giá sự tác động của DL đối với đời
sống kinh tế – xã hội của người dân CG.
- Đưa ra một số định hướng để phát triển DLST CG.
3. Sơ lược lịch sử nghiên cứu đề tài
DLST trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ theo cả chiều rộng
và chiều sâu. Hòa nhịp dòng chảy đó, DLST Việt Nam nói chung và DLST
CG nói riêng ngày càng thu hút sự chú ý của DK trong và ngoài nước. Có thể
nói, trong tương lai không xa, CG là điểm hẹn cuối tuần cho thành phố và các
tỉnh lân cận. Bên cạnh đó, năm 2000 rừng ngập mặn CG được UNESCO công
nhận là KDTSQTG nên đến nay đã có những công trình nghiên cứu, tham
luận, đề án về DLST CG. Điển hình:
“Nghiên cứu sinh thái nhân văn ở Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập
mặn Cần Giờ” (2006), luận án Tiến sĩ của Lê Đức Tuấn. Ở đây, tác giả đã
phân tích, đánh giá tổng thể và đề ra một số giải pháp bảo vệ môi trường sinh
thái nhân văn rất hữu ích cho việc phát triển DLST CG.
Công trình nghiên cứu “Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn CG”
(2002) của Lê Đức Tuấn và một số cộng sự đã được Nhà xuất bản Nông
nghiệp ấn hành. Đây là công trình cung cấp đầy đủ nhất từ trước đến nay về
môi trường tự nhiên, các hệ sinh thái động – thực vật CG làm cẩm nang cho
việc vận dụng vào việc phát triển DLST ở địa phương này
Đề án “Quy hoạch CG thành 3 vùng DLST” của UBND CG đã được
UBND Tp. HCM phê duyệt tháng 4/2004. Theo đó, huyện CG được phân
thành 3 vùng: vùng DLST nông nghiệp kết hợp với nhiệm vụ phát triển 4 xã
phía Bắc; vùng DLST rừng gồm toàn bộ diện tích rừng ngập mặn và phần còn
lại là DLST biển.
Huyện đã có các báo cáo thường niên và định kì như: “Báo cáo sơ kết 3
năm thực hiện quy hoạch phát triển DLST (2005 – 2007)”; “Báo cáo thành
tựu xây dựng và phát triển huyện CG sau 30 năm CG sáp nhập về Tp. HCM”
(tháng 02/2008) và “Báo cáo giới thiệu tiềm năng, quy hoạch và các dự án
đầu tư phát triển DLST CG” (tháng 6/2008). Ba báo cáo trên của UBND
huyện CG đã đánh giá quá trình quy hoạch, triển khai đề án, tổng kết các dự
án DLST đang thi công, đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Đồng thời, các báo
cáo cũng nêu thành tựu, hạn chế và đề ra phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm
sắp tới cho DLST CG.
Ngoài ra, còn một số bài báo về các đề án xây dựng, phát triển khu DL
Vàm Sát, Đảo Khỉ, đặc biệt là Khu đô thị sinh thái lấn biển CG. Qua những
bài này cho thấy, các tác giả đã nhìn nhận, đánh giá cả hai khía cạnh được và
mất trong quá trình triển khai dự án cũng như đóng góp ý kiến rất hữu ích cho
DLST CG.
Nhìn chung, các tham luận, nghiên cứu, đề án về DLST CG chỉ mới
dừng lại ở việc đánh giá tiềm năng, hiện trạng và một vài giải pháp mang tính
chất tình thế cho DL huyện nhà, chưa có những định hướng, giải pháp tổng
thể để đưa DLST CG đi lên, xứng tầm với tiềm năng và vị thế vốn có của nó.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Thời gian nghiên cứu: từ 2003 đến quý 2 năm 2008 (tập trung ở giai
đoạn 2005 – 2007), trên cơ sở đó định hướng cho việc phát triển DLST CG
trong tương lai.
- Không gian nghiên cứu: huyện CG (Tp. HCM).
- Nội dung nghiên cứu: Trên cơ sở giới thiệu tiềm năng tự nhiên, kinh
tế – xã hội và hiện trạng DLST CG chúng tôi đưa ra một số định hướng để
phát triển DLST CG.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Là tập hợp các thành tố tạo nên một chỉnh thể ổn định và vận động theo
quy luật tổng hợp, một hệ thống bao giờ cũng có cấu trúc gồm nhiều thành tố,
mỗi thành tố lại có cấu trúc nhỏ hơn. Các thành tố của hệ thống có quan hệ
biện chứng với nhau bằng quan hệ vật chất và quan hệ chức năng.
Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn CG là một phân hệ của Đông
Nam Bộ. Trong rừng, có các hệ nhỏ hơn như: phân hệ khách DL, phân hệ
tổng thể tự nhiên, lịch sử, văn hóa của rừng, trong đó người dân bản địa và
nhân viên rừng ngập mặn sẽ quy định tương lai của hệ.
5.1.2. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Xét trên quan điểm này cần làm rõ mối quan hệ giữa sinh thái và con
người sống trong hệ sinh thái đó, chúng có mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc
lẫn nhau giữa các thành phần bộ phận tự nhiên của khu dự trữ.
Làm rõ mối quan hệ giữa thành phần, bộ phận của tự nhiên với dân địa
phương và khách DL. Trên cơ sở đó, chúng ta khai thác tiềm năng của rừng
để phục vụ DL, bảo tồn tự nhiên, văn hóa bản địa sao cho thỏa mãn hiện tại
mà không ảnh hưởng tới nhu cầu trong tương lai.
5.1.3. Quan điểm sinh thái – kinh tế
Quan điểm này cần phải tổ chức DLST ở CG sao cho: vừa phát triển
DLST, vừa phát triển kinh tế, vừa cải thiện được đời sống dân địa phương mà
vẫn duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn gen và động thực vật quý hiếm.
5.1.4. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mỗi sự vật và hiện tượng đều có quá trình phát sinh, phát triển vận
động và biến đổi không ngừng. Đứng trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn
gốc phát sinh, đánh giá đúng hiện tại sẽ là cơ sở đưa ra các dự báo xác thực về
xu hướng phát triển trong thời gian sắp tới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thực địa
Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích khảo sát, kiểm chứng, tìm
hiểu các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội, cơ sở vật chất kĩ thuật và một số
hoạt động DL khác từ nguồn tài liệu đã tham khảo làm tư liệu cho đề tài
nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp bản đồ
Từ bản đồ, vạch ra các vị trí tiến hành khảo sát, kiểm tra khu DLST
CG. Xem xét, nghiên cứu trên bản đồ để xây dựng các tuyến điểm DL mới, vị
trí cần quy hoạch và dự đoán hậu quả của sự phát triển DLST.
5.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Tổng hợp các tài liệu, số liệu đã thu thập sàng lọc một cách chi tiết,
phân loại xử lý, tìm kết quả có độ tin cậy cao đưa vào minh chứng cho đề tài.
5.2.4. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo dựa trên cơ sở sự phát triển có tính quy luật của sự
vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại mà suy diễn logic cho tương lai, từ đó
đề ra các giải pháp cho DLST CG.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Để nghiên cứu đánh giá vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực,
nhiều ngành nghề cần tham khảo trao đổi với nhiều nhà khoa học thuộc nhiều
lĩnh vực có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6. Cấu trúc của luận văn
- Luận văn chia làm 3 chương với tổng số 96 trang.
- Các chương gồm:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về DL và DLST.
+ Chương 2: Hiện trạng DLST ở CG.
+ Chương 3: Hướng tổ chức DLST ở CG.
- Chúng tôi tập trung nghiên cứu ở chương 2 và chương 3.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH
SINH THÁI
1.1. Khái niệm về DL và DLST
1.1.1. Khái niệm về DL
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về du lịch, nhưng chúng ta có
thể hiểu là: DL là một dạng hoạt động của dân cư được thực hiện trong thời
gian rảnh rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư
trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất, tinh thần,
nâng cao trình độ nhận thức văn hóa, thể thao kèm theo việc tiêu thụ những
giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa.
1.1.2. Khái niệm về DLST
DLST được hiểu dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau, nhưng chung
quy lại: DLST là DL dựa vào thiên nhiên, phát triển dựa vào những hấp dẫn
của văn hóa bản địa gắn với bảo vệ môi trường. Phát triển DLST cần lôi kéo
sự tham gia của cộng đồng địa phương nhằm nâng cao đời sống cho họ, góp
phần vào việc bảo tồn sinh thái.
1.2. Tài nguyên DL
1.2.1. Định nghĩa tài nguyên DL và tài nguyên DLST
1.2.1.1. Định nghĩa tài nguyên DL
Theo P.TS Nguyễn Minh Tuệ thì “Tài nguyên DL là tổng thể tự nhiên,
văn hóa, lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục, phát
triển thể lực, trí lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ.
Những tài nguyên này, được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho
việc sản xuất dịch vụ DL.”.
1.2.1.2. Định nghĩa tài nguyên DL
Tài nguyên DLST là một bộ phận quan trọng của tài nguyên DL bao
gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị
văn hóa bản địa, tồn tại, phát triển không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó.
Tài nguyên DLST rất phong phú và đa dạng, một số loại tài nguyên
DLST thường được khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu DK là:
- Các hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt là những nơi có tính đa dạng sinh
học cao, với nhiều loài sinh vật đặc hữu quý hiếm.
- Các hệ sinh thái nông nghiệp: Hệ sinh thái nông nghiệp là một tổng thể
bao gồm môi trường và những quần thể sinh vật (cây trồng, vật nuôi, cây
rừng…), các sinh vật gây hại (sâu, bệnh, chuột…), các sinh vật có ích.
1.2.2. Phân loại tài nguyên DL và tài nguyên DLST
1.2.2.1. Phân loại tài nguyên DL
- Tài nguyên DL tự nhiên:
+ Địa hình: Có hai đơn vị hình thái chính là đồi núi và đồng bằng.
Đồng bằng tương đối đơn điệu ít gây cảm hứng cho khách tham quan; ngược
lại miền núi thường tạo ra không gian thoáng đãng bao la. Ngoài địa hình
chính với các ý nghĩa phục vụ DL khác nhau cần chú ý đến địa hình đặc biệt
có giá trị lớn cho tổ chức DL là kartơ và bờ biển.
+ Khí hậu: ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyến DL hoặc hoạt động
dịch vụ DL. DL cả năm thích hợp với các loại hình DL chữa bệnh suối
khoáng, DL trên núi; Ngược lại, mùa hè có thể phát triển loại hình như: tắm
biển, leo núi; mùa đông là DL trên núi.
+ Thủy văn: Trong tài nguyên nước phải nói đến tài nguyên nước
khoáng – nguồn tài nguyên có giá trị dinh dưỡng và chữa bệnh. Trên thế giới,
nhu cầu DL kết hợp với nhu cầu an dưỡng, chữa bệnh phát triển đáng kể,
ngày càng thu hút khách quốc tế.
+ Sinh vật: Tài nguyên động – thực vật là điều kiện để các loại hình DL
phát triển như: tham quan, săn bắn, thể thao, nghiên cứu khoa học…. Phát
triển DL cần phải đi đôi với duy trì và bảo tồn tài nguyên sinh vật.
- Tài nguyên DL nhân văn:
+ Di tích lịch sử – văn hóa: Mỗi quốc gia đều có những quy định bảo
vệ, nó được phân ra các dạng: di tích văn hóa khảo cổ, di tích lịch sử, văn hóa
nghệ thuật, danh lam thắng cảnh.
+ Lễ hội: Là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau giây phút lao
động mệt nhọc hay một dịp để con người hướng về sự kiện trọng đại. Khách
DL tham quan mục đích lễ hội thường cảm thấy hòa đồng, say mê nhập cuộc,
nảy sinh tình cảm cộng đồng cũng như hiểu biết dân tộc ấy hơn.
1.2.2.2. Phân loại tài nguyên DLST
- Các hệ sinh thái điển hình và đa dạng sinh học: Trên cơ sở đa dạng
sinh học của các hệ sinh thái, người ta phân ra các hệ sinh thái như: xích đạo,
cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới, cận cực và cực đới. Ngoài ra,
người ta còn phân hệ sinh thái theo kiểu: núi cao, san hô, ven biển…. Các hệ
sinh thái đặc thù này thường được tập trung ở các vườn quốc gia và khu bảo
tồn thiên nhiên, vì vậy việc khai thác tiềm năng DLST thường gắn với khu
vực này.
- Các tài nguyên DLST đặc thù:
+ Miệt vườn: Là đặc trưng của hệ sinh thái nông nghiệp, bao gồm các
vùng chuyên canh cây ăn quả, vườn hoa, cây cảnh… có sức hấp dẫn với
khách DL.
+ Sân chim: Là hệ sinh thái đặc biệt ở khu đất tương đối rộng, hệ thực
vật tương đối phát triển, khí hậu phù hợp với điều kiện sống hay di cư của
một số loài chim.
+ Cảnh quan tự nhiên: Là sự kết hợp tổng thể các thành phần tự nhiên,
trong đó địa hình, lớp phủ thực vật, sông nước đóng vai trò quan trọng tạo nên
yếu tố thẩm mĩ thu hút khách DL.
- Văn hóa bản địa: bao gồm đặc điểm sinh hoạt văn hóa với các lễ hội
truyền thống; kiến thức dân gian, truyền thuyết; các sản phẩm thủ công mĩ