Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vai trò tiền mặt nóng tại các daonh nghiệp kinh doanh mặt hàng liên quan đến các nguồn nguyên liệu
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI MỞ ĐÀU
Để có được quyển báo cáo thực tập tốt nghiệp ngày hôm nay em xin chân thành cảm
ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo trường cao đẳng lương thực thực phẩm Đà Nẵng,
em xin chân thành biết ơn thqày cô giáo ở tổ kế toán , đã giúp đỡ em rất nhiều trong
quá trình thực hiện và hoàn thành báo cáo tập tốt nghiệp này. Tất cả những kiến thức
kinh nghiệm của quý thầy cô loà hành trang quý báu giúp em rất nhiều cho công việc
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc , các chú các cô trong phòng tài chính, kế
toán xí nghiệp Phú Điền ở Thị xã Quảng Ngãi đã tạo điều kiện cho em tiếp tục với
thực tế, hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
PHẦN I SỰ CẦN THIẾT VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Nhằm đáp ứng nhu cầu nền kinh tế thị trường , từ nền kinh tế tạp trung bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã và đang chuyển bước vào thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó việc đòi hỏi, “vốn bằng tiền” trong doanh nghiệp có
vai trò rất quan trọng
Như vậy sau khi học song phần lý thuyết ở trường để tiếp tục hoàn thành chương trình
nghiệp vụ kế toán cơ bản, đồng thời đem kiến thức ở trường áp dụng với thực tế nhằm
giúp cho ta nắm vững nghiệp vụ chuyên môn. Qua đó để hiểu biết thêm và trao đổi
khả năng nhạy bắn trước khi ra trường. Vì vậy, được sự phân công của nhà trường và
được sự đồng ý của ban lạnh đạo xí nghiệp Phú Điền em được về thực tập tại đơn vị
Để phát triển nền ktt thị trường cả nước lành mạnh trong mỗi doanh nghiệp, vốn là
nhân tố rất cần thiết để phản ánh tình hình thu chi trong nội bộ, giữa khác hàng và các
đơn vị với nhau. Vì vậy dơ phải có một quan điểm đúng đắn, những chiến lược phát
triển sáng suốt, những hợp đồng, những lợi thế trong kinh doanh góp phần phát triển
nền kinh tế thị trường của chúng ta hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Phú Điền đã giúp cho em nắm bắt được các
phương thức hạch toán của doanh nghiệp. Đồng thời củng cố lại nghiệp vụ chuyên
môn của mình được vững vàng trên cớ ở hiểu biết của mình. Dưới sự lãnh đạo của
nhà trường, thầy cô giáo trong tổ bộ môn kế toán, đặc biệt là sự quan tâm chỉ dẫn nhiệt
tình của cán bộ phòng ban trong xí nghiệp nói chung và phòng kế toán nói riêng đã
giúp cho em thấy được tầm quan trọng của vốn trong các doanh nghiệp. Vốn là tài sản
không thể thiếu được trong các quá trình sản xuất kinh doanh.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
I/ Khái niệm về vốn bằng tiền
1/ Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động trong doanh nghiệp là lượng tài sản
tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Căn cứ vào phạm vi sử dụng vốn, vốn bằng tiền
được chia thành:
- Tiền mặt
- Tiền gởi Ngân hàng
- Tiền đang chuyển
Việc quản lý vốn bằng tiền rất dể xảy ra tình trạng tham ô, lưọi dụng mất mát. Vì vậy
doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ quản lý
vốn của Nhà nước để xí nghiệp không rơi vào tình trạng phá sản.
2/ Nguyên tắc của vốn bằng tiền
Khi hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất đó là đồng
Ngân hàng Việt Nam để ghi chép trên sổ sách kế toán.
Đối với doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải
quy đổi ngoại tệ ra đồng Ngân hàng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Khi nhập
ngoại tệ theo tỷ giá nào thì xuất ngoại tệ theo tỷ giá đó. Nếu chênh lệch theo tỷ giá
ngoại tệ nhập và tỉ giá ngoại tệ xuất hoặc đánh giá điều chỉnh lại phù hợp với tỉ giá
thực tế thì khoản chênh lệch được hạch toán vào TK 413 “chệnh lệch tỷ giá ngoại tệ”.
Đồng thời phản ánh ngoại tệ nhập vào và xuất ra được ghi vào tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán TK 007 “ngoại tệ ”
Đối với vàng bạc, đá quý, kim khí quý phản ánh trên TK vốn bằng tiền, chỉ áp dụng
cho các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
Đồng thời phản ánh theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của
từng loại, giá trị của vàng bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế (giá hoá
đơn hoặc giá thanh toán). Vàng bạc, đá quý, kim khí quý nhập theo giá nào thì xuất
theo giá đó.
Khi tính giá xuất của vàng bạc, đá quý, kim khí quý và ngoại tệ có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp tính giá đích danh
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
3/ Nu của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu hiện có và tình hình luân chuyển
của vốn bằng tiền
- Theo dõi chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gởi
Ngân hàng, quản lý vàng bạc, đá quý, kim khí quý , ngoại tệ.
II/ Phương pháp kế toán vốn bằng tiền
1/ Kế toán tiền mặt
a/ Nguyên tắc hạch toán tiền mặt
Khi hạch toán tiền mặt cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Chỉ được hạch toán TK111 “tiền mặt” số tiền Ngân hàng Việt Nam , ngân phiếu
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý thậc tế nhập vào và xuất quỹ tiền mặt, đối với
những TK thu và nộp ngay vào Ngân hàng không qua quỹ tiền mặt ở đơn vị thì không
được hạch toán vào TK 111.
- Các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý, kim khí quý do các doanh nghiệp khác
và các cá nhân ký cược, ký quỹ thì việc quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng
của doanh nghiệp, đơn vị mình. Riêng vàng bạc, đá quý, kim khí quý trước khi nhập
quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đong, đo, đếm số lượng, trọng lượng và giám
định chất lượng, sau đí tiến hành niêm phong và có xác nhận của người ký cược, ký
quỹ trên dấu niêm phong.
- Khi tiến hành nhập xuất qũy tiền mặt phải có phiếu thu, chi hợp lý hoặc đối với
chứng từ nhập, xuất vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải có phiếu nhập, xuất theo đúng
qui định của hệ thống chứng từ kế toán
- doanh nghiệp phải chỉ định người giữ quỹ riêng thủ quỹ là người chịu trách
nhiệm vật chất về số tiền mặt tại qũy và chi tiêu tiền mặt hằng ngày tại quỹ.