Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ứng dụng qr code và smartphone để xây dựng hệ thống thuyết minh đa ngữ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THÁI NHẬT DUY
ỨNG DỤNG QR CODE VÀ SMARTPHONE ĐỂ XÂY DỰNG
HỆ THỐNG THUYẾT MINH ĐA NGỮ
Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 8480104
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỆ THỐNG THÔNG TIN
Đà Nẵng – Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ TRUNG HÙNG
Phản biện 1: TS. Hoàng Thị Thanh Hà
Phản biện 2: TS. Nguyễn Quang Thanh
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Hệ Thống Thông Tin họp tại Trường Đại học Sư
phạm vào ngày 18 tháng 11 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Tin Học, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc ứng dụng công nghệ trong các công tác bảo tồn, phát huy
giá trị văn hóa lịch sử cũng là việc cần thiết phải đầu tư trong bối
cảnh hiện nay của các bảo tàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và
hoạt động. Từ lâu, các bảo tàng hàng đầu trên thế giới có bề dày lịch
sử phát triển đã sớm tiếp cận, ứng dụng một cách đồng bộ các thành
tựu khoa học kỹ thuật trong tất cả các hoạt động trưng bày và giới
thiệu trưng bày. Ở Việt Nam, trong vài năm gần đây, một số bảo tàng
đã bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ
và bước đầu mang lại hiệu quả thực sự.
Bảo tàng Đà Nẵng là nơi lưu giữ, tôn vinh các giá trị văn hóa,
dân tộc và là một trong những bảo tàng khang trang, hiện đại của
miền Trung Việt Nam. Hiện vật và tư liệu tại Bảo tàng Đà Nẵng
được trưng bày một cách hệ thống, theo từng chủ đề riêng biệt và
phong phú. Trong số hiện vật tự liệu này, có nhiều hiện vật tư liệu
quý lần đầu tiên được trưng bày.
Tuy nhiên, công tác hướng dẫn thuyết minh tại bảo tàng còn
gặp nhiều khó khăn do số lượng cán bộ chuyên trách về lĩnh vực này
còn hạn chế chỉ có 6 cán bộ hướng dẫn, thuyết minh trong khi mỗi
ngày bảo tàng lại đón hơn 620 lượt khách đên tham quan. Với diện
tích hơn 3000m2 gồm 3 tầng giới thiệu hơn 2.500 tư liệu, hình ảnh,
hiện vật các thuyết minh không thể nói hết các thông tin, chưa đáp
ứng, thỏa mãn nhu cầu thông tin của khách tham quan bảo tàng.
Thông tin trên bảng chú thích hiện vật chỉ là những thông tin cơ bản,
ngắn gọn, đối với một người muốn nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn
thì chắc chắc thông tin đó là chưa đủ. Đặc biệt, đối tượng tham quan
2
bảo tàng rất đa dạng, đến từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới và
sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau nên việc cung cấp thông tin cho
khách tham quan gặp không ít khó khăn. Một số HDV du lịch hướng
dẫn trái phép, thiếu kiến thức và đạo đức nghề đưa thông tin sai lệch,
xuyên tạc lịch sử làm mất uy tín khi khách tham quan đến bảo tàng.
Hơn nữa, khi tổ chức các sự kiện quan trọng hoặc vào các dịp
lễ thì số lượng khách tham quan tăng đột biến nên bảo tàng không đủ
cán bộ để thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, thuyết minh cho khách
tham quan. Bên cạnh đó Website chỉ hiển thị một ngôn ngữ tiếng
Việt. Vì thế việc quảng bá hình ảnh, hiện vật của bảo tàng đến các
bạn bè quốc tế còn gặp rất nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, cần thiết phải xây dựng hệ thống thông tin tác
nghiệp, điều hành nhu cầu, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin
để hỗ trợ cho công tác quản lý, hướng dẫn, thuyết minh, đa ngôn ngữ
tại bảo tàng là rất cấp thiết. Xây dựng bài thuyết minh du lịch Đà
Nẵng dịch sang các ngôn ngữ Trung Quốc, Hàn Quốc để tránh tuyên
truyền sai lệch về văn hóa, lịch sử… góp phần bảo đảm giữ gìn môi
trường du lịch thành phố là việc cần thiết. Việc ứng dụng QR Code
và Smartphone để xây dựng hệ thống thuyết minh đa ngữ sẽ góp
phần giảm áp lực đối với công tác hướng dẫn thuyết minh, cung cấp
thông tin đến khách tham quan hiệu quả hơn. Mặt khác, việc ứng
dụng QR Code và Smartphone để xây dựng hệ thống thuyết minh đa
ngữ vào công tác bảo tàng là một xu hướng tất yếu trên thế giới và
góp phần nâng cao hình ảnh Bảo tàng Đà Nẵng.
Vì thế tôi quyết định chọn đề tài “Ứng dụng QR Code và
Smartphone để xây dựng hệ thống thuyết minh đa ngữ” làm đề tài
tốt nghiệp luận văn cao học.
3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
Mục tiêu
Ứng dụng CNTT trong hoạt động Bảo tàng Đà Nẵng, sử dụng
công nghệ quét mã vạch trên di động, xây dựng Website đa ngữ để
bảo tàng hoạt động tốt hơn. Xây dựng một cơ sở dữ liệu quản lý tài
liệu hiện vật bảo tàng hoàn chỉnh.
Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu,
phân tích hệ thống thông tin đề xuất giải pháp và xây dựng trong việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động Bảo Tàng Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các đối tượng liên quan đến hệ thống thuyết minh
tự động, hệ thống mã vạch QR Code, phát triển ứng dụng QR Code
và Smartphone để xây dựng hệ thống thuyết minh đa ngữ. Tìm hiểu
về các ngôn ngữ lập trình Website như: HTML, CSS, JavaScript, MS
Sql Server và ASP.NET. Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là toàn
bộ những thông tin liên quan đến Website Bảo tàng Đà Nẵng, các tin
tức, sự kiện, hệ thống các trang thiết bị hiện có và các hiện vật hiện
được trưng bày ở Bảo tàng Đà Nẵng. Tôi tiến hành tìm hiểu và xây
dựng với 3 ngôn ngữ đó là tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Pháp.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa khoa học vô cùng to lớn, đóng góp thêm
phương pháp ứng dụng QR Code và Smartphone để xây dựng hệ
thống thuyết minh đa ngữ, giúp chúng ta tiếp cận với công nghệ,
nghiên cứu và đề xuất để lựa giải pháp phù hợp để áp dụng vào thực
tế. Đề tài cũng tạo tiền đề phát triển các website đa ngữ trong tương
lai.
Về ý nghĩa thực tiễn, đề tài ứng dụng được QR Code và
4
Smartphone để xây dựng đề tài hệ thống thuyết minh đa ngữ, thuyết
minh tự động cho từng hiện vựng góp phần xây dựng một hệ thống
thông tin ứng dụng CNTT hỗ trợ tối đa cho khách tham quan không
chỉ ở Bảo tàng Đà Nẵng mà còn cho các bảo tàng khác. Phục vụ nhu
cầu sử dụng của tất cả mọi người trên thế giới một cách sinh động
nhất và không gian chân thật nhất, không giới hạn vùng miền, ngôn
ngữ trong bảo tàng.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 04 phần cụ thể như sau:
Mở đầu
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan
Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống
Chương 3: Triển khai ứng dụng bảo tàng Đà Nẵng
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1. Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm các yếu tố có
quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân
phối thông tin và dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt
được một mục tiêu định trước. Các tổ chức có thể sử dụng các hệ
thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau.
1.2. Vai trò công nghệ trong bảo tàng
1.2.1. Giới thiệu
Bảo tàng là nơi lưu giữ và phát huy những tinh hoa di sản văn
hóa của mỗi quốc gia. Để có thể tự tin hướng tới tương lai, các bảo
tàng ngày càng thay đổi phải tìm những cách thức mới để thu hút
5
khách tham quan và tạo cảm giác sống động nhất trong bảo tàng, đặc
biệt CNTT là xu hướng và công nghệ trong tương lai giúp bảo tàng
cung cấp các dịch vụ trải nghiệm mới hơn.
1.2.2. Xu hướng phát triển
Xu hướng phát triển của các bảo tàng nói chung dựa trên 3 nền
tảng chính:
- Đa dạng về nội dung.
- Tác động mạnh mẽ đến người tham quan.
- Không gian mở và bền vững.
1.2.2.1. Đa dạng về nội dung
Đa dạng về nội dung đòi hỏi bảo tàng sẽ phải đáp ứng nhu cầu
của những người dùng thông qua các giao diện số như là một phần
của trải nghiệm người dùng.
1.2.2.2. Tác động lên các trải nghiệm
Thế giới đang thay đổi một cách nhanh chóng và đặc biệt là
dịch vụ số, nó giúp chúng ta hiểu chuyên sâu hơn về cách thiết kế và
trải nghiệm không gian vật lý, thể hiện rõ ở nơi chúng ta làm việc,
nhà chúng ta và thậm chí là các trung tâm văn hóa
1.2.2.3. Các không gian mở và bền vững
1.3. Một số kiểu ứng dụng công nghệ trong bảo tàng
Song hành với sự phát triển của bảo tàng và trong bối cảnh
toàn cầu hóa công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng được tập
trung vào ba chức năng chính sau:
1.3.1. Quản trị
Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ nhiều chức năng quản lý
cho bảo tàng như quản lý cơ sở vật chất, lập kế hoạch, tiếp thị, quan
hệ với các nhà tài trợ, xuất bản cũng như bán vé.
1.3.1.1. Quản lý thiết bị, lập kế hoạch sự kiện và đặt vé
6
Nhờ có công nghệ thông tin đã tạo ra các gói phần mềm thiết
kế hỗ trợ các chức năng liên quan đến lập kế hoạch và quản lý sự
kiên, bán vé và đăng kí tham gia các sự kiện. Giúp bảo tàng thu thập
dữ liệu địa lý và dữ liệu nhân khẩu học và quản lý thông tin thành
viên.
1.3.1.2. Quản lý các quan hệ
Quản lý các mối quan hệ tài trợ là một trong những hoạt động
quan trọng nhất trong bảo tàng, quyết định sự tồn tại của bảo tàng.
bảo tàng phụ thuộc vào khả năng tổ chức để tăng mối quan hệ với
nhà tài trợ và người ủng hộ tiềm năng.
1.3.1.3. Quảng cáo và khuyến mãi
Để thiết lập một sự hiện diện, phát triển mạng lưới, cung cấp
thông tin cho công chúng nhiều người cũng nhấn mạnh tầm quan
trọng của các trang web quảng cáo và quảng bá các tổ chức của họ.
1.3.1.4. Xuất bản
Để quảng cáo rộng hơn với nhiều người các bảo tàng còn xuất
bản tài liệu dưới dạng in, tổ chức xuất bản lớn các thông tin để tăng
khả năng bán hàng và quảng cáo
1.3.1.5. Hợp tác
Để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp thì theo các chuyên gia
bảo tàng thi cần có kiến thức chuyên môn và phải làm việc theo
nhóm, hợp tác cùng giải quyết vấn đề.
1.3.1.6. Công nghệ thông tin
Thách thức CNTT quan trọng nhất là thuyết phục được các nhà
quản lý để hiểu cả những lợi ích và hạn chế của công nghệ trong môi
trường làm việc năng động với những ưu tiên nhiều khi mâu thuẫn
nhau. Công nghệ thông tin không phải là một chức năng cốt lõi của
bảo tàng và do đó nó không phải lúc nào cũng nhận được sự tài trợ
7
đầy đủ về kinh phí. Rất ít bảo tàng có thể tồn tại đến ngày nay nếu
không có trình độ công nghệ và nhận được sự hỗ trợ về công nghệ.
1.3.2. Bộ sưu tập và quản lý bộ sưu tập
1.3.2.1. Thông tin về bộ sưu tập
Việc lưu trữ thông tin về các hiên vật, bộ sưu tập là một vấn đề
quan trọng hàng đầu trong bảo tàng. Là một phần không thể thiếu
trong công tác tài liệu hóa các hiện vật trong bảo tàng.
1.3.2.2. Hệ thống quản lý bộ sưu tập
Để hỗ trợ quản lý các bộ sưu tập cần có sự can thiệp của máy
tính, các hệ thống này đã phát triển mạnh và đạt đến sự tinh tế từ
những năm 1980 và 90 (Bearman 2008). Có thể nói đây là xương
sống của bảo tàng.
1.3.2.3. Ảnh kỹ thuật số
Việc bảo quản các đối tượng kỹ thuật số không chỉ là vấn đề
kỹ thuật. Kích thước bảo quản này cũng yêu cầu các chuyên gia bảo
tàng biết và quan tâm đến các vấn đề liên quan đến bảo quản các đối
tượng kỹ thuật số. Các bức ảnh kỹ thuật số đôi khi bị đối xử bất công
so với các hiện vật bởi các bảo tàng xem chúng là "vật thể vô hình".
Việc chuyển đổi từ các vật thể hữu hình đến vô hình buộc các chuyên
gia phải xem xét các khái niệm cơ bản của bảo tàng truyền thống.
1.3.2.4. Nghệ thuật số
Nghệ thuật truyền thông là một lĩnh vực đòi hỏi đặc biệt, đặc
biệt là đối với vòng đời của các vật thể được ghi lại như thế nào. Việc
tạo ra và bảo vệ nghệ thuật truyền thông mới cũng vượt qua ranh giới
giữa các ngành trong và ngoài phạm vi bảo tàng. Chẳng hạn, sự hợp
tác giữa các nhà lưu trữ, kỹ thuật viên và người quản lý có thể giúp
đạt được sự ổn định lâu dài hơn là thay đổi cơ sở của việc lưu giữ
một mình.
8
1.3.3. Những dịch vụ cho người tham quan
Các chuyên gia bảo tàng đã nhờ sự phát triển công nghệ và đặc
biệt công nghệ web để kết nối trực tuyến với công chúng một cách
chân thật nhất. Khách tham quan có thể ghé thăm web bảo tàng xem
các hiện vật, các mô hình trước và sau khi tham quan bảo tàng.
1.3.3.1. Khách tham quan tại chỗ
Nhằm khám phá nững người đến tham quan tại một bảo tàng
nhằm chiêm ngưỡng những hiện vật, tìm kiếm những trải nghiệm,
khám phá những bí ẩn thông qua các hiện vật.
1.3.3.2. Khách tham quan trực tuyến
Với sự hỗ trợ công nghệ các bảo tàng có thể phát triển các
trang web để tăng trải nghiệm của du khách và tạo cơ hội cho du
khách đóng góp cho bảo tàng.
1.4. Công nghệ mã vạch trên thiết bị di động
QR Code là một mã ma trận hay được gọi là mã vạch hai
chiều, được xây dựng từ năm 1994 bởi công ty Denso Wave (Nhật
Bản) nhằm mục đích giải mã ma trận nhanh với tốc độ cao.
1.4.1. Khái niệm
Mã QR một mã ma trận (hay mã vạch hai chiều) được phát
triển bởi công ty Denso Wave (Nhật Bản) vào năm 1994. Chữ "QR"
xuất phát từ "Quick Response.
Điểm khác nhau giữa mã QR Code và mã vạch truyền thống là
lượng dữ liệu chúng nắm giữ hay chia sẻ. Các mã vạch truyền thống
có các đường vạch thẳng dài một chiều và chỉ có thể lưu giữ 20 số
chữ số, trong khi các mã QR Code hai chiều có thể lưu giữ thông tin
hàng ngàn ký tự chữ số. Mã QR Code nắm giữ nhiều thông tin hơn,
dễ sử dụng sẽ giúp ích rất nhiều cho người dùng trong mọi lĩnh vực.