Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ứng dụng nguyên lý dirichlet trong việc giải một số bài toán của chương trình trung học phổ thông.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ MỸ HƯƠNG
ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ DIRICHLET
TRONG VIỆC GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN
CỦA CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Phương pháp Toán sơ cấp
Mã số : 60.46.40
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đạo Dõng
Phản biện 1: PGS.TSKH. Trần Quốc Chiến
Phản biện 2: GS.TSKH. Nguyễn Văn Mậu
Luận văn sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Khoa học, họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày
11 tháng 01 năm 2015.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
• Trung tâm thông tin học liệu, Đại Học Đà Nẵng.
• Thư viện trường Đại học Sư Phạm, Đại Học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguyên lý Dirichlet do nhà toán học người Đức Johann
Peter Gustav Lejeune Dirichlet (1805 − 1859) đề xuất, tuy
đơn giản nhưng có nhiều ứng dụng trong lập luận giải toán.
Có nhiều phát biểu của nguyên lý Dirichlet trong đó phiên
bản đầu tiên là: nếu nhốt n + 1 con thỏ vào n lồng (n là
số nguyên dương) thì tồn tại một lồng chứa ít nhất 2 con
thỏ. Nguyên lý này còn được phát biểu dưới nhiều dạng:
tập hợp, đại số, hình học, số học, đồ thị, ...
Có nhiều bài toán thường là chỉ cần chứng minh sự tồn
tại của sự vật hay hiện tượng, mà không cần chỉ ra tường
minh sự vật, hiện tượng đó. Do đó, nguyên lý Dirichlet tưởng
chừng đơn giản như vậy, nhưng nó là một công cụ hết sức
hiệu quả dùng để chứng minh sự tồn tại của một đối tượng
với tính chất xác định.
Trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia
và các kỳ thi Olympic toán quốc tế và khu vực thường có
ít nhất một bài toán liên quan tới nguyên lý Dirichlet và
thường là dạng toán khó.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển ứng dụng và tính thời
sự của việc nghiên cứu nguyên lý Dirichlet, chúng tôi quyết
định chọn đề tài với tên gọi: "Ứng dụng nguyên lý Dirichlet trong việc giải một số bài toán của chương trình
trung học phổ thông" để tiến hành nghiên cứu. Chúng
tôi hy vọng tạo được một tài liệu tham khảo tốt cho những
người muốn tìm hiểu về ứng dụng của nguyên lý Dirichlet.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu một số ứng dụng
của nguyên lý Dirichlet trong việc giải một số lớp bài toán
của chương trình trung học phổ thông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nguyên lý đếm
trong lý thuyết tổ hợp.
• Phạm vi nghiên cứu của đề tài là ứng dụng của nguyên
lý Dirichlet trong việc giải một số lớp bài toán của
chương trình trung học phổ thông.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Thu thập các bài báo khoa học và tài liệu của các tác
giả nghiên cứu liên quan đến nguyên lý Dirichlet và
các ứng dụng của nó.
• Tham gia các buổi seminar của thầy hướng dẫn để
trao đổi các kết quả đang nghiên cứu. Trao đổi qua
email, blog, forum với các chuyên gia về các ứng dụng
của nguyên lý Dirichlet.
5. Bố cục đề tài
Luận văn được phân làm hai chương:
• Ở chương 1 giới thiệu các dạng phát biểu của nguyên
lý Dirichlet, các số Ramsey, định lý Erd¨os - Szekeres,
một số ứng dụng trong lý thuyết số và các ví dụ minh
họa.
3
• Đến chương 2 trình bày ứng dụng của nguyên lý Dirichlet trong việc giải một số lớp bài toán của chương trình
trung học phổ thông như: lớp bài toán số học, lớp bài
toán rời rạc và đại số tổ hợp, lớp bài toán hình học tổ
hợp và trong một số lớp bài toán tô màu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
• Tổng quan các kết quả của các tác giả đã nghiên cứu
liên quan tới "nguyên lý Dirichlet và các ứng dụng
trong việc giải một số lớp bài toán của chương trình
trung học phổ thông" nhằm xây dựng một tài liệu
tham khảo cho những ai muốn nghiên cứu về nguyên
lý Dirichlet và các ứng dụng.
• Chứng minh chi tiết và làm rõ một số mệnh đề, cũng
như đưa ra một số ví dụ minh họa nhằm làm cho người
đọc dễ dàng tiếp cận vấn đề được đề cập.
4
CHƯƠNG 1
NGUYÊN LÝ DIRICHLET
Trong chương đầu chúng tôi giới thiệu các dạng phát biểu của
nguyên lý Dirichlet và một số định lý liên quan sẽ được sử dụng
trong chương tiếp theo của luận văn.
1.1. CÁC DẠNG PHÁT BIỂU NGUYÊN LÝ DIRICHLET
Mục này trình bày nguyên lý Dirichlet cơ bản và các dạng
phát biểu của nguyên lý Dirichlet trong một số lĩnh vực toán học.
1.1.1. Nguyên lý Dirichlet.
Nguyên lý 1.1.1. Nguyên lý Dirichlet cơ bản.
Nếu có k + 1 (hoặc nhiều hơn) đồ vật đặt vào trong k hộp (k là
số nguyên dương) thì tồn tại một hộp có ít nhất hai đồ vật.
Nguyên lý 1.1.2. Nguyên lý Dirichlet tổng quát.
Nếu có N đồ vật được đặt vào k hộp (N, k là số nguyên dương)
thì sẽ tồn tại hộp chứa ít nhất
N
k
đồ vật.
Ở đây, ký hiệu ]x[ là giá trị của hàm trần tại số thực x, biểu
diễn số nguyên nhỏ nhất có giá trị lớn hơn hoặc bằng x. Khái niệm
này đối ngẫu với [x] là giá trị của hàm sàn hay hàm phần nguyên
tại số thực x, biểu diễn số nguyên lớn nhất có giá trị nhỏ hơn hoặc
bằng x.
5
1.1.2. Nguyên lý Dirichlet dạng tập hợp và tập hợp
mở rộng.
Nguyên lý Dirichlet thực chất là một định lý về tập hợp hữu
hạn. Chúng ta có thể phát biểu chính xác nguyên lý này dưới dạng
sau đây:
Nguyên lý 1.1.3. (Nguyên lý Dirichlet dạng tập hợp).
Cho A và B là hai tập hợp không rỗng có số phần tử hữu hạn, mà
số lượng phần tử của A lớn hơn số lượng phần tử của B. Nếu với
một quy tắc nào đó, mỗi phần tử của A cho tương ứng với một
phần tử của B, thì tồn tại ít nhất hai phần tử của A mà chúng
tương ứng với cùng một phần tử của B.
Nguyên lý 1.1.4. (Nguyên lý Dirichlet dạng tập hợp mở
rộng).
Giả sử A và B là hai tập hợp hữu hạn và S(A), S(B) lần lượt ký
hiệu là số lượng các phần tử của A, B. Nếu với một quy tắc nào
đó cho tương ứng mỗi phần tử của A với một phần tử của B thì
tồn tại ít nhất
S (A)
S (B)
phần tử của A tương ứng với cùng một
phần tử của B.
Bên cạnh đó, trong lĩnh vực hình học nguyên lý Dirichlet còn
được phát biểu cho những đối tượng khác nhau như sau:
1.1.3. Nguyên lý Dirichlet trong hình học.
Nguyên lý 1.1.5. (Nguyên lý Dirichlet cho đoạn thẳng).
Cho ∆1, ∆2, . . . , ∆n là các đoạn thẳng sao cho đoạn thẳng ∆i nằm
trong đoạn thẳng ∆ với mọi i = 1, . . . , n và tổng độ dài các đoạn
thẳng ∆1, ∆2, . . . , ∆n lớn hơn độ dài đoạn thẳng ∆. Khi đó tồn
tại ít nhất hai đoạn thẳng trong số n đoạn thẳng ∆1, ∆2, . . . , ∆n
6
có chung điểm trong.
Nguyên lý 1.1.6. (Nguyên lý Dirichlet cho thể tích).
Cho A1, A2, . . . , An là các vật thể sao cho Ai ⊆ A với i = 1, n
và v (A), v (A1), v (A2), . . . , v (An) lần lượt là thể tích các vật thể
A, A1, A2, . . . , An sao cho
v (A) < v (A1) + v (A2) + · · · + v (An).
Khi đó, tồn tại ít nhất hai vật thể trong n vật thể A1, A2, . . . , An
có chung điểm trong. (Điểm P được gọi là điểm trong của hình
phẳng A nếu tồn tại hình tròn tâm P nằm trọn trong A).
Nguyên lý 1.1.7. (Nguyên lý Dirichlet cho diện tích).
Cho A1, A2, . . . , An là các hình phẳng sao cho Ai ⊆ A với i = 1, n
và s (A), s (A1), s (A2), . . . , s (An) lần lượt là diện tích các hình
phẳng A, A1, A2, . . . , An sao cho
s (A) < s (A1) + s (A2) + · · · + s (An).
Khi đó, tồn tại ít nhất hai hình phẳng trong n hình phẳng A1, A2,
. . . , An có chung điểm trong.
Nguyên lý 1.1.8. (Nguyên lý Dirichlet cho trường hợp
vô hạn).
Nếu chia một tập hợp vô hạn các quả táo vào hữu hạn ngăn kéo
thì tồn tại ít nhất một ngăn kéo chứa vô hạn quả táo.
1.2. SỐ RAMSEY
Qua một ví dụ cụ thể, trong phần này chúng tôi tìm hiểu về
định nghĩa số Ramsey và ứng dụng nguyên lý Dirichlet để chứng
minh một vài định lý liên quan đến số Ramsey.
7
1.2.1. Ví dụ mở đầu.
Ví dụ 1.2.1. Trong một bàn tiệc có 6 người, ta luôn tìm được
hoặc 3 người đôi một quen nhau hoặc 3 người đôi một không quen
nhau.
1.2.2. Định nghĩa số Ramsey.
Định nghĩa 1.2.2. Cho hai số nguyên dương l và s, khi đó n
được gọi là số Ramsey khi và chỉ khi n là số nhỏ nhất thỏa mãn
tính chất: với n điểm trên mặt phẳng, nếu nối chúng đôi một với
nhau bởi các đoạn thẳng màu xanh hoặc màu đỏ thì luôn có hoặc
l điểm được nối bởi các đoạn màu xanh hoặc s điểm được nối bởi
các đoạn màu đỏ. Ký hiệu là: r(l, s) = n, còn được gọi là có tính
chất (l, s) − Ramsey.
Định lý 1.2.3. Nếu l = s = 3 thì r(3, 3) không thể bằng 5. Nói
cách khác, với 5 điểm trên mặt phẳng đôi một nối nhau bởi các
đoạn thẳng màu xanh hoặc màu đỏ chúng ta không thể tìm thấy
một tam giác có cả ba cạnh cùng màu xanh hoặc cả ba cạnh cùng
màu đỏ.
Mệnh đề 1.2.4. Với l là một số nguyên dương, khi đó chúng
ta có r(2, l) = l.
Mệnh đề 1.2.5. Với mỗi cặp (l, s) của các số nguyên dương,
số Ramsey r(l, s) là tồn tại. Hơn nữa, nếu l, s ≥ 2 thì r(l, s) ≤
r(l − 1, s) + r(l, s − 1).
1.3. ĐỊNH LÝ ERDOS - SZEKERES ¨
Một trong những ứng dụng quan trọng khác của nguyên lý
Dirichlet là với dãy số. Cho A = (a1, a2, . . . , an) là dãy gồm n số