Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tự ý thức về hành vi phạm tội và hành vi chấp hành hình phạt tù của phạm nhân
PREMIUM
Số trang
299
Kích thước
2.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1192

Tự ý thức về hành vi phạm tội và hành vi chấp hành hình phạt tù của phạm nhân

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

***********

NguyÔn H÷u toµn

TỰ Ý THỨC VỀ HÀNH VI PHẠM TỘI

VÀ HÀNH VI CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ

CỦA PHẠM NHÂN

Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành

Mã số: 62 31 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS NGUYỄN HỒI LOAN

2. PGS.TS NGUYỄN THỊ HOA

HÀ NỘI, 2014

2

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Xin đọc là

1. CHHPT Chấp hành hình phạt tù

2. ĐLC Độ lệch chuẩn

3. ĐTB Điểm trung bình

4. HV Hành vi

5. HVCHHPT Hành vi chấp hành hình phạt tù

6. HVPT Hành vi phạm tội

7. MBTPCMT Mua bán trái phép chất ma túy

8. PN Phạm nhân

9. TĐCHV Tự điều chỉnh hành vi

10. TĐG Tự đánh giá

11. TNT Tự nhận thức

12. TTATXH Trật tự an toàn xã hội

13. TTTPCMT Tàng trữ trái phép chất ma túy

14. TTXH Trật tự xã hội

15. TYT Tự ý thức

16. VCTPCMT Vận chuyển trái phép chất ma túy

3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................................5

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..........................................................................................................8

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ..................................................................................................9

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ...............................................................10

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................................................................10

5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................10

6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC................................................................................................11

7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................11

8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.....................................................................12

9. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN.................................................................................................12

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU TỰ Ý THỨC VỀ HÀNH VI PHẠM

TỘI VÀ HÀNH VI CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ CỦA PHẠM NHÂN ..........13

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỰ Ý THỨC VÀ TỰ Ý THỨC VỀ

HÀNH VI PHẠM TỘI VÀ HÀNH VI CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ................................13

1.1.1. Tổng quan những nghiên cứu về tự ý thức............................................. 13

1.1.2. Những nghiên cứu tự ý thức về hành vi phạm tội và hành vi chấp hành

hình phạt tù................................................................................................ 19

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA TỰ Ý THỨC VỀ HÀNH VI PHẠM TỘI

VÀ HÀNH VI CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ CỦA PHẠM NHÂN PHẠM CÁC TỘI VỀ

MA TÚY ..................................................................................................................................22

1.2.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 22

1.2.2. Biểu hiện của tự ý thức về hành vi phạm tội và hành vi chấp hành hình

phạt tù của phạm nhân phạm..................................................................... 50

1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỰ Ý THỨC VỀ HÀNH VI PHẠM TỘI VÀ

HÀNH VI CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ CỦA PHẠM NHÂN..........................................57

1.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng tới tự ý thức ........................................................ 57

1.3.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới tự ý thức về hành vi phạm tội và hành vi

chấp hành hình phạt tù của phạm nhân ..................................................... 61

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.........................................................................................................64

CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................66

2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU................................................................................................66

2.1.1. Tổ chức nghiên cứu lý luận .................................................................... 66

2.1.2. Tổ chức nghiên cứu thực tiễn ................................................................. 67

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................................75

2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản tài liệu .............................................. 75

2.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia ........................................................................ 76

2.2.3. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi ...................................................... 76

2.2.4. Phƣơng pháp quan sát............................................................................. 81

2.2.5. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu................................................................... 82

2.2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu qua lịch sử cuộc đời....................................... 83

2.2.7. Phƣơng pháp phân tích trƣờng hợp điển hình ........................................ 84

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.........................................................................................................85

4

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TỰ Ý THỨC VỀ HÀNH VI PHẠM TỘI VÀ

HÀNH VI CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ CỦA PHẠM NHÂN .........................86

3.1. THỰC TRẠNG TỰ Ý THỨC VỀ HÀNH VI PHẠM TỘI VÀ HÀNH VI CHẤP HÀNH

HÌNH PHẠT TÙ CỦA PHẠM NHÂN PHẠM CÁC TỘI VỀ MA TÚY ...............................86

3.1.1. Thực trạng tự ý thức của phạm nhân thể hiện qua tự nhận thức về hành

vi phạm tội và hành vi chấp hành hình phạt tù ......................................... 86

3.1.2. Thực trạng tự ý thức của phạm nhân thể hiện qua tự đánh giá về hành vi

phạm tội và hành vi chấp hành hình phạt tù ........................................... 110

3.1.3. Thực trạng tự ý thức của phạm nhân thể hiện qua tự điều chỉnh hành vi

chấp hành hình phạt tù ............................................................................ 134

3.2. THỰC TRẠNG MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỰ Ý THỨC CỦA PHẠM

NHÂN VỀ HÀNH VI PHẠM TỘI VÀ HÀNH VI CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ...........149

3.2.1. Thực trạng ảnh hƣởng niềm tin của phạm nhân vào tƣơng lai............. 150

3.2.2. Thực trạng ảnh hƣởng của mối quan hệ giữa các phạm nhân.............. 153

3.2.3. Thực trạng ảnh hƣởng mối quan hệ giữa phạm nhân với gia đình ...... 156

3.2.4. Thực trạng ảnh hƣởng mối quan hệ giữa phạm nhân với cán bộ......... 159

3.2.5. Mối tƣơng quan giữa các yếu tố tác động và các biểu hiện của tự ý thức

của PN về hành vi phạm tội và hành vi chấp hành hình phạt tù............. 162

3.3. TỰ Ý THỨC CỦA PHẠM NHÂN VỀ HÀNH VI PHẠM TỘI VÀ HÀNH VI CHẤP

HÀNH HÌNH PHẠT TÙ QUA PHÂN TÍCH TRƢỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH........................166

3.3.1. Trƣờng hợp thứ nhất: PHẠM HỒNG N............................................... 166

3.3.2. Trƣờng hợp thứ hai: TRẦN XUÂN H ................................................. 174

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ..................................................................................................180

1. KẾT LUẬN ........................................................................................................................180

2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................................182

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ..................185

PHỤ LỤC .............................................................................................................................195

5

DANH MỤC CÁC BẢNG

Thứ tự Nội dung Trang

Bảng 2.1: Độ tin cậy của các thang đo TYT về HVPT và HVCHHPT của PN............70

Bảng 2.2. Tƣơng quan giữa các tiểu thang đo của TYT về HVPT và HVCHHPT ......71

Bảng 2.3: Độ tin cậy của thang đo các yếu tố ảnh hƣởng đến TYT về HVPT và

HVCHHPT.................................................................................................71

Bảng 2.4. Tƣơng quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng đến TYT về HVPT và HVCHHPT

....................................................................................................................71

Bảng 2.5. Bảng xếp loại PN qua các năm 2009-2011...................................................72

Bảng 2.6. Một số đặc điểm nhân khẩu xã hội của mẫu PN...........................................73

Bảng 2.7. Cấu trúc của bảng hỏi hoàn thiện câu dành cho phạm nhân.........................80

Bảng 3.1. Tự ý thức thể hiện qua TNT về HVPT (theo ĐTB)......................................86

Bảng 3.2. TNT của phạm nhân về nguyên nhân dẫn tới HVPT....................................87

Bảng 3.3. TNT về nguyên nhân dẫn tới HVPT ma túy của bản thân............................89

Biểu đồ 3.1. So sánh ý kiến của quản giáo và TNT của phạm nhân.............................89

Bảng 3.4. TNT về hậu quả của HVPT ma túy ..............................................................94

Bảng 3.5. Tự nhận thức của phạm nhân về hậu quả của hành vi phạm tội...................95

Bảng 3.6. TNT về hậu quả của HVPT của phạm nhân (Theo giới tính).......................97

Bảng 3.7. TNT về HVPT vi phạm pháp luật hình sự....................................................99

Bảng 3.8. TNT của phạm nhân về HVPT có hay không vi phạm pháp luật hình sự..101

Bảng 3.9. Thực trạng nhận thức của phạm nhân về hình phạt tù................................104

Bảng 3.10. TNT của phạm nhân về HVCHHPT giữa các nhóm ................................105

Bảng 3.11. Tự đánh giá của phạm nhân về hành vi phạm tội là vô ý hay cố ý...........111

Bảng 3.12. Tự đánh giá hành vi phạm tội là vô ý hay cố ý giữa các nhóm phạm nhân

..................................................................................................................113

Bảng 3.13. Tự đánh giá của phạm nhân về hành vi phạm tội bị xử lý bằng hình phạt tù

..................................................................................................................118

Bảng 3.14. Tự đánh giá HVPT bị xử lý bằng hình phạt tù giữa các nhóm phạm nhân

..................................................................................................................122

Bảng 3.15. Tự đánh giá của phạm nhân về cảm xúc trong quá trình CHHPT............126

Bảng 3.16. Tự đánh giá về hành vi đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực ...................128

Bảng 3.17. Tự đánh giá của phạm nhân về HVCHHPT của các nhóm khác nhau.....131

Bảng 3.18. Tự điều chỉnh hành vi chấp hành hình phạt tù ở các nội dung cụ thể ......135

Bảng 3.19. Tự điều chỉnh hành vi chấp hành lao động của phạm nhân......................136

Bảng 3.20. Tự điều chỉnh hành vi chấp hành lao động giữa các nhóm phạm nhân....138

Bảng 3.21. Tự điều chỉnh hành vi chấp hành nội quy, kỷ luật trại giam của phạm nhân

..................................................................................................................139

Bảng 3.22. Tự điều chỉnh HV chấp hành nội quy, kỷ luật trại giam của phạm nhân .143

Bảng 3.23. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến tự ý thức về HVPT và HVCHHPT ...........149

Bảng 3.24. Thực trạng niềm tin của PN đang CHHPT vào tƣơng lai.........................151

6

Bảng 3.25. Thực trạng ảnh hƣởng mối quan hệ giữa các PN trong trại giam.............153

Bảng 3.26. Tần suất và % các lựa chọn của câu hỏi về sự quan tâm của gia đình .....156

Bảng 3.27: Thực trạng ảnh hƣởng của mối quan hệ giữa PN và gia đình ..................157

Bảng 3.28. Sự ảnh hƣởng của mối quan hệ giữa PN với cán bộ trại giam .................160

Bảng 3.29. Mối tƣơng quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng và các thành phần của .........163

TYT về HVPT và HVCHHPT ....................................................................................163

7

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Thứ tự Nội dung Trang

Sơ đồ 1: Khung lý thuyết nghiên cứu TYT về HVPT và HVCHHPT của phạm

nhân phạm các tội về ma túy............................................................. 65

Biểu đồ 3.1. So sánh ý kiến của quản giáo và TNT của phạm nhân .................. 89

Biểu đồ 3.2: TNT về các mặt hậu quả của HVPT............................................... 96

Biều đồ 3.3: Nhận thức về mức án của bản thân so với mức án tòa tuyên....... 103

Biểu đồ 3.4. Tự đánh giá hành vi phạm tội của bản thân (vô ý hay cố ý) ........ 112

Sơ đồ 3.2. Mối tƣơng quan giữa yếu tố thành phần của tự ý thức về hành vi

phạm tội và khả năng tự điều chỉnh hành vi chấp hành hình phạt tù

của phạm nhân................................................................................. 148

Sơ đồ 3.2. Mối tƣơng quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng đến TYT của PN……158

8

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

- TYT không những giúp cá nhân TNT về mình mà còn là tiền đề, động lực

có tác động trực tiếp đến sự phát triển nhân cách. Thiếu sự TYT là thiếu hiểu biết

và thiếu cảm xúc của chính cá nhân về các phƣơng diện của bản thân, dẫn đến việc

cá nhân đó không tự điều chỉnh đƣợc hành động để hoàn thiện mình. TYT không

những điều chỉnh quá trình thực hiện hành động mà còn điều khiển những kích

thích hành động, đây là một biểu hiện ở mức độ cao tính chủ thể của nhân cách.

Những yêu cầu của xã hội chỉ trở thành yêu cầu bên trong của cá nhân khi cá nhân

cảm thấy yêu cầu đó hợp lí, cần thiết cho chính mình. TYT là vấn đề cốt yếu của

nhân cách con ngƣời ở những tầng bậc khác nhau. Mức độ của TYT quyết định

mức độ của tự định hƣớng, tự điều chỉnh động cơ, tự điểu khiển thực hiện, tự điều

khiển kiểm tra, đánh giá hành động, hoạt động.

Trong quá trình sống và hoạt động, con ngƣời không chỉ dừng lại ở mức độ tự

nhận biết về mình mà còn tỏ thái độ và TĐG bản thân mình. Một cơ sở quan trọng

để cá nhân tiến tới tự kiểm soát, TĐCHV của mình là cá nhân TĐG đúng mình. Khi

TYT không phù hợp sẽ ảnh hƣởng tiêu cực tới sự hình thành và phát triển nhân

cách. Xu hƣớng thứ nhất, cá nhân dễ dàng, lí tƣởng hoá bản thân, tạo ra sự không

tƣơng ứng giữa khát vọng với khả năng bản thân hiện có, nguyên nhân của những

xung đột nội tâm. Những xung đột này, một mặt, tự cản trở sự phát triển nhân cách

của chính bản thân, mặt khác, gây nên những khó khăn cho mối quan hệ của cá

nhân với những ngƣời xung quanh. Xu hƣớng thứ hai, cá nhân không tin tƣởng vào

năng lực của mình nên tự triệt tiêu khát vọng của bản thân, không có khả năng hoạt

động độc lập, sáng tạo.

- Trong mấy năm qua, tình trạng tái phạm tội của những ngƣời đã từng bị kết

án tù vẫn là vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội. Theo báo cáo tổng kết về công

tác thi hành án phạt tù năm 2009 của Tổng cục cảnh sát thi hành án hình sự và Hỗ

trợ tƣ pháp –Bộ Công an cho thấy tỷ lệ tái phạm tội trung bình ở Việt Nam là 20%

[1], đối với tội phạm về ma túy thì tỷ lệ này lên tới 40,6% [84, tr.941]. Tình trạng

9

này do ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, trong đó TYT của phạm nhân về HVPT và

TYT của họ về HVCHHPT có vai trò rất quan trọng. Nó là yếu tố trực tiếp tác động

đến HVCHHPT, tức là, ý thức kỷ luật, tinh thần học tập, lao động chuẩn bị cho

việc tái hòa nhập cồng đồng. Do vậy, việc phòng ngừa tình trạng tái phạm tội đối

với những ngƣời bị kết án nói chung, những ngƣời bị kết án tù về các tội ma túy nói

riêng là một vấn đề rất quan trọng xuyên suốt toàn bộ quá trình thi hành án và

“hậu” thi hành án hình sự. Sự chuẩn bị tốt về điều kiện tái hòa nhập cộng đồng đối

với những ngƣời đã từng phạm tội về ma túy sẽ phát huy đƣợc hiệu quả tốt hơn nếu

có nghiên cứu đầy đủ về tâm lý của họ, trong đó có TYT về HVPT và HVCHHPT,

vì nếu hiểu đúng về TYT về HVPT và HVCHHPT của họ sẽ có những biện pháp

giáo dục phù hợp và có hiệu quả.

- Thực trạng vấn đề nghiên cứu TYT và HVCHHPT của phạm nhân dƣới góc

độ tâm lý học còn rất ít, đặc biệt nghiên cứu TYT về HVPT và HVCHHPT của

phạm nhân nói chung và phạm nhân CHHPT các tội phạm về ma túy nói riêng ở

nƣớc ta chƣa đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống.

Về mặt lý luận, nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm những vấn đề lý luận về TYT

của phạm nhân qua đó góp phần xây dựng lý luận của tâm lý học pháp luật ở nƣớc

ta hiện nay nói chung và bổ sung lý luận cho môn học "Tâm lý quản lý giáo dục

phạm nhân" nói riêng tại Học viện Cảnh sát Nhân dân. Về mặt thực tiễn, nghiên

cứu TYT về HVPT và HVCHHPT của phạm nhân chấp hành án các tội về ma túy

góp phần vào việc quản lý giáo dục cải tạo phạm nhân nói chung và những phạm

nhân CHHPT các tội về ma túy nói riêng. Xuất phát từ những cơ sở trên, chúng tôi

lựa chọn vấn đề: “Tự ý thức về hành vi phạm tội và hành vi chấp hành hình phạt tù

của phạm nhân” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Chỉ ra thực trạng TYT về HVPT và HVCHHPT của phạm nhân. Làm rõ một

số yếu tố ảnh hƣởng (niềm tin, mối quan hệ tƣơng tác giữa phạm nhân với phạm

nhân, giữa phạm nhân với gia đình, giữa phạm nhân với cán bộ trại giam) và từ đó

đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao TYT về HVPT và HVCHHPT của phạm

nhân.

10

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Biểu hiện TYT về HVPT và HVCHHPT của phạm nhân.

3.2. Khách thể nghiên cứu

- Phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù: 400 phạm nhân

- Cán bộ trại giam: 100 cán bộ trại giam

- Gia đình phạm nhân đang CHHPT các tội về ma túy: 10 gia đình

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

4.1. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu TYT về HVPT và HVCHHPT, nhƣ:

khái niệm TYT, HVPT, HVCHHPT.

4.2. Nghiên cứu thực trạng vấn đề

Làm rõ thực trạng TYT về HVPT và HVCHHPT của phạm nhân và phân tích

một số yếu tố ảnh hƣởng đến TYT về HVPT và HVCHHPT của phạm nhân các tội

về ma túy.

4.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao TYT về HVPT và HVCHHPT của

phạm nhân, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, giáo dục phạm

nhân đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam thuộc Tổng cục Cảnh sát thi

hành án hình sự và hỗ trợ tƣ pháp - Bộ Công an (TCVIII-BCA).

5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU

5.1. Giới hạn về nội dung

TYT về HVPT và HVCHHPT của phạm nhân là vấn đề rất rộng, trong khuôn

khổ nghiên cứu thực tiễn của luận án chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng

TYT của phạm nhân qua: biểu hiện và mức độ của TYT về HVPT và HVCHHPT

trong quá trình cải tạo của phạm nhân phạm các tội về ma túy.

- Có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến TYT về HVPT và HVCHHPT của

phạm nhân. Tuy nhiên, luận án chỉ phân tích một số yếu tố tác động đến TYT về

HVPT và HVCHHPT của họ: niềm tin của phạm nhân vào tƣơng lai; mối quan hệ

giữa phạm nhân với phạm nhân; mối quan hệ giữa phạm nhân với gia đình; mối

quan hệ giữa phạm nhân với cán bộ trại giam.

11

5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 4 trại giam: trại giam Tân Lập - Phú Thọ; trại

giam Hoàng Tiến - Hải Dƣơng; trại giam Phú Sơn 4 - Thái Nguyên; trại giam Ngọc

Lý – Bắc Giang, thuộc Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tƣ pháp -

Bộ công an (TC VIII-BCA).

5.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu

- Phạm nhân là ngƣời Việt Nam phạm các tội về ma túy hiện đang chấp hành

hình phạt tù tại 4 trại giam (trại giam Hoàng Tiến, trại giam Ngọc Lý, trại giam Tân

Lập, trại giam Phú Sơn 4) có độ tuổi từ 18 trở lên (từ đây trở đi gọi chung là “phạm

nhân”).

- Cán bộ trại giam (cán bộ trinh sát, cán bộ giáo dục, cán bộ quản giáo, cán bộ

cảnh sát bảo vệ).

- Gia đình của phạm nhân đang CHHPT các tội về ma túy

6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

6.1. TYT về HVPT và HVCHHPT của phạm nhân các tội về ma túy thể hiện

rõ nhất ở TNT, TĐG về HVPT và HVCHHPT, trong đó thể hiện rõ nhất ở mặt:

TNT về nguyên nhân và hậu quả của HVPT, TĐG HVPT và hành vi chấp hành lao

động, hành vi chấp hành nội quy, kỷ luật trong trại giam.

6.2. Có nhiều yếu tố tác động đến TYT về HVPT và HVCHHPT của phạm

nhân. Yếu tố niềm tin của phạm nhân vào tƣơng lai và mối quan hệ giữa phạm

nhân và cán bộ trại giam có ảnh hƣởng mạnh tới TYT về HVPT và HVCHHPT.

Ngƣợc lại, mối quan hệ giữa phạm nhân với phạm nhân ảnh hƣởng yếu tới TYT về

HVPT và HVCHHPT của phạm nhân.

7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1. Phƣơng pháp luận

- Nguyên tắc hoạt động: Hoạt động là phƣơng thức hình thành, phát triển và

thể hiện TYT nói chung và TYT về HVPT và HVCHHPT nói riêng. Đồng thời

TYT của con ngƣời là cái giúp mỗi cá nhân hoạt động tự tu dƣỡng, TĐCHV của

bản thân ở trình độ TYT. Do đó nếu TYT phù hợp về HVPT và HVCHHPT cơ sở

để PNCHHPT một cách chủ động, tích cực bằng chính nội lực của bản thân họ. Sự

12

chấp hành hình phạt tù một cách chủ động, tích cực từ nội lực của phạm nhân sẽ

làm thay đổi TYT của họ về chính HVPT của mình.

- Nguyên tắc hệ thống: Để việc CHHPT của PN đƣợc tốt hơn thì những yếu tố

nhƣ nhận thức của PN về hình phạt tù, niềm tin của PN vào bản thân, sự tác động

của các bạn tù, của gia đình, cán bộ trại giam là rất quan trọng. Do vậy, cần nghiên

cứu thực trạng TYT về HVPT và HVCHHPT của PN trong mối quan hệ tƣơng hỗ

của các yếu tố tác động tới TYT của họ.

7.2. Hệ thống phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu

- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi

- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu

- Phƣơng pháp quan sát

- Phƣơng pháp nghiên cứu TYT của phạm nhân qua lịch sử cuộc đời

- Phƣơng pháp chuyên gia

- Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp

8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đã có những nghiên cứu về TYT, song chƣa có nghiên cứu TYT về HVPT và

HVCHHPT của phạm nhân. Do vậy, kết quả nghiên cứu lý luận của luận án góp

phần bổ sung các khái niệm TYT về HVPT và HVCHHPT của phạm nhân phạm

các tội về ma tuý, chỉ ra đƣợc những cấu thành tâm lý của các khái niệm trên cho

tâm lý học nói chung và tâm lý học pháp luật nói riêng ở nƣớc ta hiện nay.

Kết quả nghiên cứu thực tiễn góp phần làm sáng rõ thực trạng TYT về HVPT

và HVCHHPT của phạm nhân phạm các tội về ma tuý, là cơ sở giáo dục, cải tạo họ

đạt hiệu quả cao hơn.

Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo để giáo dục về TYT chấp hành các

hành vi cần thiết của phạm nhân ở trong trại giam.

9. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN

Luận án gồm: Mở đầu, 3 chƣơng, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo,

danh mục các công trình công bố, phụ lục.

13

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU TỰ Ý THỨC VỀ HÀNH VI PHẠM TỘI

VÀ HÀNH VI CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ CỦA PHẠM NHÂN

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỰ Ý THỨC VÀ TỰ Ý THỨC VỀ

HÀNH VI PHẠM TỘI VÀ HÀNH VI CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ

1.1.1. Tổng quan những nghiên cứu về tự ý thức

1.1.1.1. Những nghiên cứu về tự ý thức ở nước ngoài

TYT là một thành tố tâm lý có vai trò quan trọng đối với sự phát triển đời

sống tinh thần của con ngƣời, vì vậy, nó rất đƣợc các nhà tâm lý học quan tâm

nghiên cứu. Có một số hƣớng nghiên cứu chính về TYT sau đây:

- Hướng nghiên cứu cơ sở hình thành và phát triển của TYT

+ Một số nhà phân tâm học (Kerberg, Jeammet, S.Freud, A.Adler...) coi trọng

và quan tâm nhiều đến vô thức hơn ý thức, trong đó có TYT. Họ cho rằng TYT của

con ngƣời đƣợc hình thành do các xung đột và các rối nhiễu tâm lý trong quá trình

sống của chính cá nhân đó. Theo S.Freud, A.Adler, TYT nhƣ một cơ chế đƣợc hình

thành ở cá nhân dƣới tác động của sự sợ hãi, không đƣợc bảo vệ trƣớc những thù

địch của môi trƣờng xã hội [trích theo 22, tr.305]. Nhƣ vậy, các nhà phân tâm học

đã coi một số khó khăn về tình cảm, cảm xúc, nhu cầu của con ngƣời là cơ sở, là cơ

chế hình thành TYT. Điều đó có thể chỉ đúng với một số trƣờng hợp nhất định, bởi

vì, trong thực tế, TYT là một yếu tố tâm lý đƣợc hình thành và phát triển ở tất cả

những ngƣời có sự phát triển bình thƣờng. Nếu chỉ coi trọng cái vô thức, cái bản

năng mà xem nhẹ ý thức, TYT thì mọi HV trong đó có HVPT cũng xuất phát từ vô

thức và từ đó sẽ không giải quyết đƣợc đƣợc TYT về HVPT và HVCHHPT của

phạm nhân.

+ Erik H. Erikson lại quan tâm đến mối quan hệ giữa sự phát triển của TYT và

những thay đổi diễn ra trong cả đời ngƣời. Ông phân chia đời ngƣời làm tám giai

đoạn phát triển và trong mỗi giai đoạn, cá nhân đều gặp phải một dạng khủng

hoảng tâm lý - xã hội nhất định, dẫn tới sự thay đổi các mối quan hệ xã hội. Theo

ông, ở giai đoạn thứ năm (độ tuổi từ 12 đến 18 tuổi), lúc này cá nhân bắt đầu có sự

14

tìm hiểu mạnh mẽ bản thân mình, ở các em thƣờng xuất hiện những câu hỏi nhƣ:

Mình là ai? Mình sẽ thành ngƣời nhƣ thế nào? Mình quan tâm nhất đến điều gì.

Các em muốn tự khẳng định mình độc lập với ngƣời lớn, tách khỏi ngƣời lớn, tự

suy nghĩ quyết định cho bản thân mình. Do đó, sự quan tâm không đúng mực của

gia đình dễ ảnh hƣởng tới lòng tự trọng của trẻ. Erikson cho rằng, sự gần gũi chia

sẻ động viên của ngƣời lớn trong gia đình là cách tốt nhất giúp các em phát triển

lòng tự trọng của mình. Trong giai đoạn này, nếu các em bị thất bại cộng với lòng

tự trọng bị ảnh hƣởng, TYT của các em sẽ phát triển không đầy đủ. Điều đó thể

hiện rõ nhất ở việc các em không tự tin vào khả năng của bản thân. Nhƣ vậy, tác

giả đã chỉ ra các giai đoạn hình thành và phát triển của TYT, ảnh hƣởng của sự

quan tâm của gia đình tới sự phát triển yếu tố này. Tuy nhiên, ngoài sự quan tâm

của gia đình, nhiều yếu tố chủ quan và môi trƣờng khác cũng ảnh hƣởng tới TYT

của cá nhân chƣa đƣợc tác giả đề cập đến.

+ Các nhà tâm lý học theo trƣờng phái hoạt động (L.X. Vƣgotxki,

A.N.Leonchiev, X.L.Ruinhstein, P.Ia.Galperin…) cho rằng: con ngƣời làm ra chính

bản thân mình bằng lao động và hoạt động xã hội [38]. Theo trƣờng phái này thì

con ngƣời là tồn tại xã hội, tồn tại lịch sử, tồn tại lý trí, tồn tại lao động, tồn tại có

tình cảm. HV và tâm lý đƣợc hình thành, tồn tại và phát triển trong quá trình hoạt

động. Hoạt động là chìa khóa tìm hiểu, đánh giá, hình thành và điều khiển tâm lý, ý

thức và TYT. Ý thức và TYT đƣợc sản xuất ra bởi các mối quan hệ xã hội giữa con

ngƣời với thế giới xung quanh thông qua hoạt động và giao tiếp. Sự phát triển của

tâm lý, ý thức, TYT trải qua các giai đoạn: bào thai, sơ sinh, nhà trẻ, mẫu giáo, nhi

đồng, thiếu niên, thanh niên, trƣởng thành, trung niên và già lão. Các nhà tâm lý

học nhƣ: A.V. Petrovski và M.G. Iarosevski [114], W.W.Purkey, A.N. Leonchiev,

R.Franken, S. Harter cho rằng, có mối liên hệ chặt chẽ giữa TYT và cái tôi với các

đặc điểm tâm lý khác. Họ cho rằng, khi cá nhân nhận thức, đánh giá đúng và tích

cực cái tôi của mình sẽ giúp họ hoàn thành tốt các nhiệm của mình, thành công

trong cuộc sống. Nhƣ vậy, theo các nhà tâm lý học hoạt động, TYT là cái đƣợc

hình thành tƣơng đối muộn so với các thành tố tâm lý khác và nó có chi phối khá

mạnh tới HV của cá nhân.

15

Tóm lại, TYT không phải là một yếu tố bẩm sinh, sẵn có từ khi mới sinh ra,

nó đƣợc hình thành ở những ngƣời bình thƣờng tại một giai đoạn lứa tuổi nhất định

và phát triển dần dần nhờ sự tham gia của họ vào các hoạt động xã hội. Bởi vậy,

chúng tôi kế thừa lý thuyết trƣờng phái tâm lý học hoạt động vào nghiên cứu TYT

về HVPT và HVCHHPT của phạm nhân.

- Hướng nghiên cứu mối quan hệ giữa TYT và một số thành tố tâm lý, một số

đặc điểm tâm lý của cá nhân

+ Tác giả A. Badura cho rằng, học tập thông qua việc bắt chƣớc các HV mẫu

là một dạng điều chỉnh HV không phù hợp trong trị liệu tâm lý [13, tr.18-19]. Ông

cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của các quá trình TNT trong thực tiễn điều chỉnh

HV và đề cao vai trò quá trình cá nhân tự điều chỉnh bản thân. Theo ông, khi cá

nhân TNT tích cực về năng lực của mình, họ có sự tự tin về bản thân. Đó là một

yếu tố quan trọng giúp họ thành công trong nhiều nhiệm vụ khác nhau [106,

tr.489]. Khái niệm “cái tôi hiệu quả” do ông đƣa ra đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh

vực khác nhau. Theo ông “cái tôi hiệu quả” là cái tôi đƣợc chủ thể cho là phù hợp

với những hoàn cảnh khác nhau. Ông cho rằng, muốn điều chỉnh HV cần phải giúp

cá nhân nhận diện đƣợc những nhân tố đang điều khiển HV của họ và từ đó tìm

cách loại bỏ chúng. Nhƣ vậy, sự hiểu biết về những chuẩn mực, quy định mà cá

nhân đã lựa chọn và thừa nhận đóng vai trò quan trọng. Để điều chỉnh TYT cần

thực hiện: thứ nhất, xác định những sự kiện và yếu tố tác động tạo ra TYT; thứ hai,

xác định những tri thức (sự hiểu biết) là rào cản của sự thay đổi TYT; thứ ba, lựa

chọn các phƣơng thức phù hợp để tác động thay đổi TYT theo hƣớng ngày càng

phù hợp với quy tắc HV và chuẩn mực xã hội. A. Bandura đề nghị những cá nhân

không bằng lòng về bản thân mình nên thực hiện 3 bƣớc để nâng cao TYT nhƣ sau

[86]: thứ nhất, quan tâm đến việc nhìn lại mình và hãy hiểu về con ngƣời thật của

mình. Cần có một cái nhìn trung thực về những HV của mình; thứ hai, quan tâm

đến những tiêu chuẩn phấn đấu của bản thân (không nên đặt tiêu chuẩn quá cao, kỳ

vọng quá nhiều để rồi ép mình trở thành ngƣời thất bại, nhƣng nếu đặt ra tiêu chuẩn

thấp quá, chúng sẽ trở thành vô nghĩa); thứ ba, quan tâm và tìm cách để tự thƣởng

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!