Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu đang bị lỗi
File tài liệu này hiện đang bị hỏng, chúng tôi đang cố gắng khắc phục.
Tự ý thức của sinh viên tại một số trường đại học thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Kim Thoa
TỰ Ý THỨC CỦA SINH VIÊN TẠI
MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Kim Thoa
TỰ Ý THỨC CỦA SINH VIÊN TẠI
MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : TÂM LÝ HỌC
Mã số : 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ XUÂN HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài “Tự ý thức của sinh viên tại một số trường đại
học Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung
trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc và các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 09 năm 2013
Người cam đoan
PHẠM THỊ KIM THOA
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh
- Phòng KHCN – SĐH và các phòng ban của Trường Đại học Sư Phạm thành phố
Hồ Chí Minh.
- Quí thầy cô trong khoa Tâm Lý – Giáo Dục Trường Đại học Sư Phạm thành phố
Hồ Chí Minh và quí thầy cô ở các khoa đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt
khóa học.
- TS. Lê Xuân Hồng đã tận tâm hướng dẫn và giảng dạy tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài cho tới nay.
- Và các bạn cùng khóa học, đồng nghiệp, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong
học tập cũng như trong khi tôi thực hiện luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 09 năm 2013
Người cảm ơn
PHẠM THỊ KIM THOA
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................7
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..............................................................................7
4. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................................7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................................7
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................................8
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................. 10
1.1.1. Ở nước ngoài .........................................................................................................10
1.1.2. Ở Việt Nam ...........................................................................................................12
1.2. Lý luận về ý thức, tự ý thức......................................................................................15
1.2.1. Khái niệm về ý thức ..............................................................................................15
1.2.2. Khái niệm về tự ý thức ..........................................................................................18
1.2.3. Sự hình thành và phát triển tự ý thức cá nhân.......................................................25
1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển tự ý thức cá nhân...................29
1.3. Tự ý thức của sinh viên.............................................................................................33
1.3.1. Đặc điểm của sinh viên .........................................................................................33
1.3.2. Đặc điểm tự ý thức của sinh viên..........................................................................43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỰ Ý THỨC CỦA SINH VIÊN TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................... 48
2.1. Cách thức nghiên cứu ...............................................................................................48
2.1.1. Xây dựng bảng hỏi ................................................................................................48
2.1.2. Các thông số chung ...............................................................................................49
2.2. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................................50
2.2.1. Tự ý thức của sinh viên biểu hiện ở tự nhận thức .................................................50
2.2.2. Tự ý thức của sinh viên biểu hiện ở sự tự đánh giá ..............................................56
4
2.2.3. Tự ý thức của sinh viên biểu hiện ở sự tự điều chỉnh, tự điều khiển hành vi theo
mục đích tự giác của sinh viên ........................................................................................68
2.2.4. Kết quả nghiên cứu về tự ý thức của sinh viên nói chung ....................................75
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự ý thức của sinh viên ...............................................78
2.2.6 Tương quan giữa các mặt cảu tự ý thức, nhóm nghiên cứu ...................................87
2.3. Một số biện pháp giúp nâng cao tự ý thức của sinh viên.......................................88
2.3.1. Khảo sát ý kiến của sinh viên về những biện pháp được gợi ý:............................88
2.3.2. Một số biện pháp nâng cao tự ý thức của sinh viên ..............................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 94
1. Kết luận .........................................................................................................................94
2. Kiến nghị .......................................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 102
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHSP Đại học Sư phạm
ĐLTC Độ lệch tiêu chuẩn
ĐTB Điểm trung bình
F Kiểm nghiệm F với K mẫu độc lập (giải tích biến lượng)
HSTC Hệ số tin cậy
KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn
Nxb Nhà xuất bản
NC Nghiên cứu
P. Mức ý nghĩa
r: Hệ số tương quan Pearson
SV Sinh viên
T Kiểm nghiệm t với hai mẫu liên hệ
TB Trung bình
TDTT Thể dục thể thao
TĐC Tự điều chỉnh, tự điều khiển hành vi theo mục đích tự giác
TĐG Tự đánh giá
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNT Tự nhận thức
TP. Thành phố
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TYT Tự ý thức
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, tình hình thất
nghiệp ngày càng tăng nhất là ở giới trẻ. Và nước ta là nước có số lượng người trẻ tuổi thất
nghiệp cao. Theo điều tra của Bộ Giáo dục năm 2011 số sinh viên thất nghiệp chiếm 63%
trên tổng số sinh viên vừa tốt nghiệp (trong trao đổi của GS. Phạm Minh Hạc, nguyên Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với báo Giáo dục Việt Nam). Do đó, mỗi sinh viên nếu
muốn tìm được một công việc tốt phù hợp thì cần phải tự ý thức về bản thân mình, tự điều
chỉnh và điểu khiển hành vi của mình, thể hiện mình có thể đáp ứng được yêu cầu của công
việc và của xã hội.
Tự ý thức là mức độ phát triển cao nhất của ý thức. Tự ý thức bắt đầu hình thành từ
tuổi lên ba. Tự ý thức và ý thức khác nhau ở đối tượng mà nó hướng vào. Đối tượng của tự
ý thức không phải là thế giới khách quan mà là chính bản thân chủ thể ấy. Tự ý thức có vai
trò rất quan trọng trong đời sống con người vì: Thứ nhất, tự ý thức giúp con người tự nhận
thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội dung tâm hồn, đến vị thế và các quan hệ xã hội
thông qua việc mỗi người tự trả lời những câu hỏi “tôi là ai?”, “tôi có vai trò gì?”, “tôi là
người như thế nào?”, “tôi có thể làm được việc gì?”, “tôi phải trở thành người như thế
nào?”...; thứ hai, từ việc nhận thức về mình, mỗi người sẽ tự tỏ thái độ, tự nhận xét, tự đánh
giá bản thân bằng những rung cảm khác nhau; thứ ba, mỗi người tự định hướng, tự điều
khiển, tự điều khiển hành vi của bản thân theo mục đích tự giác; cuối cùng là cá nhân có thể
tự rèn luyện, tự giáo dục và hoàn thiện bản thân.
Ở tuổi sinh viên, nhân cách phát triển khá toàn diện và phong phú. Trong đó có tự ý
thức phát triển một cách mạnh mẽ và sâu sắc. Tự ý thức của sinh viên giúp họ có hiểu biết
về bản thân mình: thái độ, hành vi, cử chỉ của mình để chủ động hướng hoạt động của mình
đi theo những yêu cầu đòi hỏi của tập thể, của cộng đồng xã hội. Chính phẩm chất nhân
cách bậc cao này có ý nghĩa rất lớn đối với việc tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo
hướng tích cực của những trí thức tương lai… Hơn nữa sự thể hiện tự ý thức ở mỗi sinh
viên khác nhau về mức độ biểu hiện tự ý thức, về vấn đề biểu hiện, về luận cứ đánh giá bản
thân…
Tự ý thức là một vấn đề được quan tâm nhiều của các nhà khoa học. Có thể kể ra một
vài nghiên cứu như: Trần Ninh Giang, (2005): “Vấn đề ý thức và tự ý thức trong tâm lý
7
học”; Đỗ Long (2005): “Vấn đề tự ý thức trong tâm lý học tộc người”; Kiều Thị Thanh Trà
(2010) “Biểu hiện tự ý thức của học sinh một số trường Trung học phổ thông tại Thành phố
Hồ Chí Minh”… Tuy nhiên đề tài nghiên cứu tự ý thức của sinh viên vẫn chưa có mà chỉ có
một vài đề tài nghiên cứu về tự đánh giá của sinh viên [4].
Về mặt lý luận tự ý thức của sinh viên phát triển ở mức cao. Nhưng trong thực tế
cuộc sống hiện nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự phát triển của nền kinh tế
thị trường, sự hội nhập thế giới nên sinh viên tiếp xúc với nhiều nền văn hóa khác nhau thì
tự ý thức của sinh viên ra sao? Tự ý thức của sinh viên biểu hiện như thế nào? Sinh viên
quan tâm đến bản thân ở những đặc điểm nào? Những yếu tố nào tác động và chi phối đến
tự ý thức của sinh viên? Sinh viên khẳng định bản thân mình thông qua những gì? Khả năng
tự giáo dục của sinh viên ra sao?... Tất cả đều là một ẩn số đang chờ chúng ta khám phá. Do
đó cần thiết phải có một đề tài nghiên cứu về tự ý thức của sinh viên hiện nay.
Từ những lý do trên người nghiên cứu xin lựa chọn đề tài: “Tự ý thức của sinh viên
tại một số trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát tự ý thức của sinh viên tại một số trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh,
từ đó đưa ra giải pháp giúp nâng cao tự ý thức cho sinh viên.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tự ý thức của sinh viên
- Khách thể nghiên cứu: sinh viên tại một số trường Đại học thành phố Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết nghiên cứu
Biểu hiện tự ý thức của sinh viên tại một số trường Đại học Thành Phố Hồ Chí Minh
đạt mức độ khá.
Sinh viên vẫn chưa đánh giá chính xác về khả năng của mình từ đó dẫn tới việc thể
hiện bản thân chưa phù hợp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tự ý thức của sinh viên trong đó yếu tố ảnh hưởng
nhiều nhất đến tự ý thức là bạn bè và các kênh truyền thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số lí luận liên quan đến tự ý thức của sinh viên.
8
Khảo sát thực trạng tự ý thức của sinh viên tại một số trường Đại học tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
Đề ra biện pháp giúp nâng cao tự ý thức cho sinh viên
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung
Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng tự ý thức của sinh viên tại một số trường Đại
học Thành phố Hồ Chí Minh ở các khía cạnh: một số biểu hiện tự ý thức của sinh viên, các
yếu tố tác động đến tự ý thức.
Đề ra một số giải pháp giúp nâng cao tự ý thức cho sinh viên
6.2. Khách thể
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở 3 trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh:
- Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
- Trường Đại học Khoa học Xã Hội & Nhân Văn Thành phố Hồ Chí Minh
- Trường Đại học Thể Dục Thể Thao Thành phố Hồ Chí Minh
Số lượng khách thể: 514 sinh viên
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc: vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc vào đề
tài ta sẽ tìm hiểu tự ý thức của sinh viên diễn ra trên các mặt: tự nhận thức, tự đánh giá, tự
điều chỉnh, tự điều khiển hành vi của bản thân theo mục đích tự giác.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn: nghiên cứu tự ý thức của sinh viên xuất phát từ thực tiễn
cuộc sống, có ý nghĩa thực tiễn, và giúp giải quyết được những vấn đề của thực tiễn đề ra.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ
các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu.
- Cách thực hiện: Tham khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, sách,
tạp chí chuyên ngành, các thông tin … có liên quan đến đề tài. Hệ thống hóa những tài liệu
nói trên để xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9
7.2.2.1. Phương pháp đều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp chính của đề tài này.
- Mục đích: Thu thập thông tin từ sinh viên nhằm tìm hiểu về sự biểu hiện tự ý thức
của sinh viên.
- Cách thực hiện: Phát cho sinh viên những phiếu thăm dò ý kiền. Yêu cầu sinh viên
trả lời đầy đủ không bỏ sót câu nào.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: nhằm thu thập thêm thông tin sâu hơn về vấn đề nghiên cứu.
- Cách thực hiện: đặt câu hỏi cho sinh viên trả lời thông qua các bảng hỏi phỏng vấn
7.2.2.4. Phương pháp toán thống kê
- Mục đích: xử lý, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu
- Cách thực hiện: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu được.
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Tâm lý là thuộc tính đặc biệt của vật chất có tổ chức cao với khả năng phản ánh thực
tại khách quan. Ý thức là thuộc tính tâm lý chỉ có ở con người và nó giúp phân biệt người
với động vật, và nó được con người sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống, mọi
khía cạnh của hoạt động nhằm cải tạo thế giới phục vụ cho lợi ích của mình. Ý thức vốn là
một “đề tài kinh điển”. Và những vấn đề liên quan đến ý thức hầu như chỉ được nghiên cứu
nhiều trong triết học và tâm lý học.
Tâm lý học duy tâm xem ý thức như một cái gì đó ở ngoài tâm lý (siêu tâm lý), khép
kín một cách thần bí. Tâm lý học duy tâm, tâm lý học hành vi cổ điển do J. Watson sáng lập
đã loại trừ ý thức ra khỏi đối tượng nghiên cứu của trường phái này. Mặc dù sau này các nhà
tâm lý học hành vi mới như E.C.Tolman, B.F. Skinner,... đã phần nào nhận ra rằng trong
nghiên cứu hành vi không thể không tính đến ý thức. Song, về bản chất những nhà tâm lý
học này cũng chỉ mới tạo thêm một số yếu tố làm phức tạp thêm công thức S - R, chứ chưa
tạo ra một bước tiến mới về chất, chưa xem ý thức là vấn đề mấu chốt khi nghiên cứu hành
vi con người. [22]
Khác với chủ nghĩa hành vi, phân tâm học do S. Freud sáng lập lại cho rằng, trong
đời sống tâm lý, ý thức chỉ là một phần rất nhỏ bé so với cái bản năng, cái vô thức (thuyết
tảng băng trôi). Phân tâm học đi đến khẳng định động lực của đời sống tâm lý và sự phát
triển nhân cách con người nằm ở tầng sâu vô thức. Với cách tiếp cận như vậy nên các nhà
phân tâm học đã tập trung nghiên cứu vô thức mà xem nhẹ các vấn đề về ý thức cũng như
vai trò của nó trong đời sống con người.
Đầu thế kỷ XX, cùng với sự ra đời của tâm lý học Mác - xít được xây dựng trên nền
tảng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử thì vấn đề ý thức, tự ý thức
mới dần được làm sáng tỏ và nghiên cứu triệt để.
Những công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Liên Xô, đứng đầu là
L.X.Vugotxki, đã chỉ ra rằng ý thức cũng như các hiện tượng tâm lý khác, là sự phản ánh
thế giới khách quan vào não người, chứ không phải cái gì huyền bí vốn có từ bên trong con
người phát ra hay do một đấng siêu nhiên nào đó sinh ra rồi “nhập” vào con người. Thành
11
tựu này đã đặt tiền đề cho hàng loạt những công trình nghiên cứu tiếp theo về ý thức và tự ý
thức. Các công trình của A.N.Leonchiev, V.A.Petrovxki, B.Ph.Lomov, K.K.Platonov,
V.V.Stolin, I.I.Chetxnocova,... đã làm sáng tỏ các khái niệm, cấu trúc, chức năng cũng như
sự hình thành và phát triển ý thức, tự ý thức. [9], [11], [22]
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu tự ý thức khác như:
- Nhà tâm lý học người Đức, A.Pfender, đầu thế kỷ XX đã xây dựng khái niệm tự ý
thức từ sự phân biệt “Cái tôi” và tự ý thức. Theo ông, tất cả các hiện tượng tâm lý là cảm
xúc trực tiếp đồng nhất với ý thức, nhưng ý thức không được hiểu là sự phản ánh mà như
cái bên trong có sẵn. Chủ thể tâm lý hình thành khả năng tự nhận thức về bản thân mình,
hình ảnh của chính mình, hình ảnh này có hạt nhân và ngoại biên. Hạt nhân gồm có cuộc
sống quá khứ của con người, ý thức về những khả năng hành động khác nhau. Ngoại biên
gồm những gì nằm ngoài tâm lý như: quần áo, thân thể, tài sản. Khi chính hình ảnh đó của
chủ thể tâm lý trở thành đối tượng, nội dung của ý thức cụ thể, xuất hiện ý thức tâm lý đặc
biệt là tự ý thức [18]. Do đó, tự ý thức trong quan niệm của A.Pfenden giống như là màn
ảnh, trên đó phóng chiếu biểu tượng về bản thân của chủ thể tâm lý.
- Cùng nghiên cứu về tự ý thức, GS. Philippe Rochat, thuộc khoa Tâm lý học, Đại
học Emory, Mỹ, đã có công trình về “Năm mức độ tự ý thức mà trẻ bộc lộc ở những năm
đầu đời” [45]. Trong đó, ông đã phân tích năm mức độ tự ý thức của trẻ gồm có: Mức 0: Sự
hỗn loạn; Mức 1: Sự khác biệt; Mức 2: Sự định vị; Mức 3: Sự nhận ra; Mức 4: Sự bền vững;
Mức 5: Sự tự ý thức. Thông qua các bài tập thí nghiệm trên trẻ ở các độ tuổi từ 0 đến 5 tuổi
với gương soi, tác giả đã khẳng định mức độ của tự ý thức xuất hiện theo thứ tự thời gian,
tương ứng với độ tuổi của trẻ. Theo sự phát triển lứa tuổi, sự tự ý thức luôn luôn biến đổi ở
các đối tượng có sự trải nghiệm khác nhau cho đến khi chết đi. Do đó, khi nghiên cứu về sự
tự ý thức, tác giả đã rất xem trọng yếu tố trải nghiệm mà bỏ qua các yếu tố liên quan đến
đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ, với vai trò là cơ sở.
Nhà tâm lý học Pháp, P. Janet, đã có bước tiến đáng kể trong sự hiểu biết bản chất
của tự ý thức. Quan niệm của Janet xuất phát từ việc tự thừa nhận tâm lý con người bị chế
ước bởi quá trình tác động qua lại của xã hội. Trong hoạt động tập thể và giao tiếp con
người nhập tâm những phương thức hành vi, quan hệ, thái độ đối với thế giới bên ngoài của
người khác. Những phương thức hành vi được nhập tâm đó sẽ thể hiện thành phương thức
hành vi của con người đó. Quan điểm của P.Janet về tự ý thức, như thuộc tính cơ bản của
nhân cách được hình thành trong hệ thống các mối quan hệ xã hội phức tạp. Quan điểm đó