Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
108
Kích thước
14.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1872

Trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định của bộ luật dân sự Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÚY AN

TRƢỜNG HỢP KHÔNG ĐƢỢC QUYỀN HƢỞNG DI SẢN

THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

TP HỒ CHÍ MINH - THÁNG 11 - NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

TRƢỜNG HỢP KHÔNG ĐƢỢC QUYỀN HƢỞNG DI SẢN

THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật dân sự và Tố tụng dân sự

Mã số: 60380103

Người hướng dẫn khoa học: Pgs.Ts. Đỗ Văn Đại

Học viên: Nguyễn Thị Thúy An

Lớp: Luật dân sự và Tố tụng dân sự

Khóa: 18

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn này là kết quả của quá trình tổng

hợp và nghiên cứu của bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của Phó giáo sư,

Tiến sĩ Đỗ Văn Đại. Các bản án, thông tin được nêu trong luận văn là trung thực và

chính xác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy An

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................2

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................4

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu............................................................................5

5. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu.............................................................5

6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài................................................5

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TRƢỜNG HỢP KHÔNG

ĐƢỢC QUYỀN HƢỞNG DI SẢN ..........................................................................7

1.1. Khái niệm ngƣời không đƣợc quyền hƣởng di sản thừa kế...........................7

1.1.1. Khái niệm thừa kế.....................................................................................7

1.1.2. Khái niệm quyền thừa kế ..........................................................................7

1.1.3. Khái niệm chung về người thừa kế ...........................................................9

1.1.4. Khái niệm người thừa kế không được quyền hưởng di sản....................12

1.2. Căn cứ xác định ngƣời thừa kế không đƣợc quyền hƣởng di sản...............17

1.2.1. Căn cứ xác định người thừa kế không được quyền hưởng di sản giai

đoạn từ thế kỷ XV đến ngày 01/7/1996 .....................................................................17

1.2.2. Căn cứ xác định người thừa kế không được quyền hưởng di sản giai

đoạn từ ngày 01/7/1996 đến nay...............................................................................24

1.3. Thủ tục yêu cầu tuyên bố ngƣời thừa kế không đƣợc quyền hƣởng di sản45

1.3.1. Chủ thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người thừa kế không được quyền

hưởng di sản..............................................................................................................45

1.3.2. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố người thừa kế không có quyền hưởng

di sản .........................................................................................................................48

1.4. Hậu quả pháp lý khi ngƣời thừa kế thuộc trƣờng hợp không đƣợc quyền

hƣởng di sản.............................................................................................................49

1.4.1. Vấn đề thừa kế thế vị ..............................................................................49

1.4.2. Xác định kỷ phần bắt buộc cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội

dung di chúc khi trong số những người thừa kế có người bị tước quyền hưởng di

sản .............................................................................................................................52

Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................56

CHƢƠNG 2. BẤT CẬP VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP

LUẬT VỀ TRƢỜNG HỢP KHÔNG ĐƢỢC QUYỀN HƢỞNG DI SẢN.........57

2.1. Về vấn đề tên gọi của Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về ngƣời

không đƣợc quyền hƣởng di sản............................................................................57

2.2. Bất cập và hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật về căn cứ xác định ngƣời

thừa kế không có quyền hƣởng di sản...................................................................57

2.3. Bất cập và hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật về hậu quả pháp lý khi

ngƣời thừa kế thuộc trƣờng hợp không đƣợc quyền hƣởng di sản....................65

2.4. Bất cập và hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật về việc hƣớng dẫn, giải

thích thuật ngữ ........................................................................................................68

Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................70

KẾT LUẬN..............................................................................................................71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Con người không thể sống khi không có tài sản để thỏa mãn các nhu cầu thiết

yếu. Nếu tư liệu tiêu dùng là phương tiện sinh hoạt, tư liệu sản xuất là phương tiện

để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì tài sản nói chung là phương tiện

sống của con người. Khi sống, con người khai thác công dụng của tài sản để thỏa

mãn cho nhu cầu của mình, khi chết, họ cũng mong muốn tài sản của mình được

tiếp tục sử dụng đúng mục đích, do đó thừa kế xuất hiện. Thừa kế là một hiện tượng

khách quan đã xuất hiện từ rất lâu trong xã hội loài người và tồn tại khách quan

trong mọi xã hội. Thậm chí ngay cả trong thời kỳ sơ khai của xã hội loài người, giai

đoạn chưa tồn tại nhà nước và pháp luật thì quá trình dịch chuyển tài sản từ người

chết cho người còn sống đã diễn ra dựa trên cơ sở mối quan hệ huyết thống được

điều chỉnh bởi các quy phạm đạo đức và phong tục tập quán. Từ khi nước Việt Nam

Dân chủ cộng hòa ra đời (02/9/1945) cho đến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam ngày nay, Đảng và Nhà nước ta đều dành một sự quan tâm không nhỏ đến vấn

đề thừa kế. Cụ thể Điều 19 Hiến pháp 1959 “Nhà nước chiếu theo pháp luật bảo vệ

quyền thừa kế tài sản tư hữu của công dân”, Điều 27 Hiến pháp 1980 “Nhà nước

bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân”, Điều 58 Hiến pháp 1992 quy định

“Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân” và hiện

nay tại Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế,

văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo hiến pháp và

pháp luật”. Nhằm cụ thể hóa các quy định trên đây của Hiến pháp, Bộ luật Dân sự

năm 2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2006 đã dành 57 điều luật (từ Điều 631

đến Điều 687) và Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017

cũng dành 54 điều luật (từ Điều 609 đến Điều 662), để quy định chi tiết về chế định

thừa kế, đã tạo ra chuẩn mực pháp lý cho cách xử sự của các chủ thể khi tham gia

vào quan hệ thừa kế và tạo môi trường thuận lợi để các quan hệ thừa kế phát triển

lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật.

Pháp luật thừa kế một mặt đảm bảo cho mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền

để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc

theo pháp luật, mặt khác pháp luật cũng quy định một số trường hợp không được

quyền hưởng di sản. Theo đó, đối với các trường hợp người thừa kế xâm phạm đến

quyền lợi ích hợp pháp của người để lại di sản và những người thừa kế khác thì

2

pháp luật không cho họ được quyền hưởng di sản, đây được xem là biện pháp chế

tài áp dụng đối với những người đi ngược lại các giá trị đạo đức mà pháp luật tôn

trọng và bảo vệ. Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người không được

quyền hưởng di sản đã giữ nguyên những nội dung của Điều 643 Bộ luật Dân sự

năm 2005, vẫn còn nhiều bất cập đã gây không ít khó khăn cho việc áp dụng quy

định này vào thực tiễn giải quyết các tranh chấp về thừa kế như còn thiếu căn cứ

xác định người thừa kế không có quyền hưởng di sản, quy định chưa cụ thể, rõ ràng

vấn đề hậu quả pháp lý khi người thừa kế thuộc trường hợp không được quyền

hưởng di sản… Chính vì những lý do trên mà tác giả chọn đề tài “Trường hợp

không được quyền hưởng di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam” làm

đề tài luận văn cao học. Thông qua việc nghiên cứu đề tài, tác giả hi vọng rằng kết

quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện hơn quy định pháp luật về các trường hợp

không được quyền hưởng di sản.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Thừa kế là một chế định quan trọng trong pháp luật dân sự Việt Nam, có ý nghĩa

rất lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực này. Do đó,

các vấn đề của chế định thừa kế đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu ở các cấp

độ khác nhau trong từng giai đoạn phát triển của xã hội và pháp luật như:

Đỗ Văn Đại (2013), Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra điểm khác nhau cơ bản của trường hợp

không được quyền hưởng di sản với trường hợp bị truất quyền hưởng di sản chính là

căn cứ làm phát sinh các trường hợp đó. Tác giả đã phân tích các điều kiện về nội dung

và hình thức làm phát sinh trường hợp không được quyền hưởng di sản. Qua việc phân

tích và liên hệ thực tiễn áp dụng quy định này trong hoạt động xét xử của Tòa án thì

Tác giả đã đề xuất một số hướng hoàn thiện quy định của pháp luật về trường hợp

không được quyền hưởng di sản.

Nguyễn Ngọc Điện (2001), Bình luận khoa học về thừa kế trong luật Dân sự Việt

Nam, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã phân tích các trường hợp không

được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 646 Bộ luật Dân sự năm 1995 (giữ

nguyên nội dung và được quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 621

Bộ luật Dân sự năm 2015). Tuy nhiên, Tác giả dừng lại ở phần nghiên cứu các trường

hợp không được quyền hưởng di sản, chưa đưa ra các giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện

quy định này.

3

Phùng Trung Tập (2004), Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm

1945 đến nay, NXB Tư pháp, Hà Nội. Tại Mục IV “Những người không có quyền

hưởng thừa kế theo pháp luật”, Tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát triển

của quy định về người không có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật, nghiên cứu các

vấn đề cơ bản về trường hợp không được quyền hưởng di sản quy định tại Điều 646 Bộ

luật Dân sự năm 1995 (những quy định này được giữ nguyên và quy định tại Điều 643

Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên những phân tích

trên của Tác giả vẫn còn phù hợp). Tuy nhiên, Tác giả chưa đề cập đến các giải pháp

nhằm định hướng sửa đổi, bổ sung để quy định phù hợp với tình hình thực tế.

Nguyễn Minh Tuấn (2009), Pháp luật thừa kế của Việt Nam – Những vấn đề lý

luận và thực tiễn, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. Tác giả đã khái quát lịch sử hình

thành và phát triển của quy định trên, đồng thời phân tích sơ lược các trường hợp

không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2005.

Tuy nhiên, vấn đề định hướng hoàn thiện quy định này thì chưa được đề cập đến.

Hoàng Thế Liên (2010), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự 2005 tập III, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình nghiên cứu chỉ dừng lại ở những lý giải cơ bản

về người không được quyền hưởng di sản quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm

2005 và cũng chưa đưa ra được giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về vấn đề này.

Lê Minh Hùng (2003), “Hoàn thiện chế định quyền thừa kế trong pháp luật dân

sự Việt Nam hiện hành”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí

Minh. Do phạm vi nghiên cứu của Tác giả là toàn bộ chế định quyền thừa kế trong

pháp luật dân sự Việt Nam, nên đối với các trường hợp không được quyền hưởng di

sản quy định tại Điều 646 Bộ luật Dân sự năm 1995 tác giả chỉ khái quát vấn đề mà

chưa có sự nghiên cứu chuyên sâu đối với từng trường hợp cụ thể.

Ngoài ra, các bài viết có nêu một số vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu của

tác giả đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý, Tạp chí Tòa án, Tạp chí Kiểm sát và

Nghiên cứu lập pháp như:

Trần Thị Huệ (1998), “Bàn về việc xác định “Hai phần ba suất của một người

thừa kế theo pháp luật””, Tạp chí Luật học, số 2, tr 21-24: Tác giả đã chỉ ra sự cần thiết

phải xác định người thừa kế không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều

646 Bộ luật Dân sự năm 1995 là một “Nhân suất” để xác định “Kỷ phần bắt buộc” cho

những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Tuy nhiên, Tác giả chưa

có sự nghiên cứu chuyên sâu về các trường hợp không được quyền hưởng di sản theo

4

quy định tại Điều 646 Bộ luật Dân sự năm 1995, cũng như chưa đề suất hướng hoàn

thiện quy định pháp luật về vấn đề này.

Nguyễn Thị Liên Hương (2004), “Về việc tước quyền thừa kế theo luật của bà

Võ Thị Xuân”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 02, tr 11-12: Tác giả nghiên cứu thực

trạng áp dụng pháp luật trong trường hợp tước quyền hưởng di sản của người thừa kế

do có hành vi giả mạo di chúc. Do phạm vi nghiên cứu trong vụ án cụ thể nên Tác giả

chưa đề cập đến các vấn đề pháp lý khác của quy định pháp luật về trường hợp không

được quyền hưởng di sản và cũng chưa đề suất hướng hoàn thiện quy định này.

Nguyễn Thị Hồng Lụa (2003), “Một vài ý kiến về việc sửa đổi, bổ sung các quy

định thừa kế trong Bộ luật Dân sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 2, tr 6: Trong phạm vi

bài viết Tác giả chưa có sự nghiên cứu chuyên sâu về trường hợp không được quyền

hưởng di sản mà chỉ đề suất một số kiến nghị về việc bổ sung căn cứ xác định người

thừa kế không được quyền hưởng di sản.

Phạm Văn Tuyết (1995), “Người thừa kế không được hưởng di sản thừa kế”, Tạp

chí Luật học, số 3, tr 46-48: Tác giả khái quát các trường hợp người thừa kế bị tước

quyền hưởng di sản quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990. Tuy nhiên, Tác

giả chưa đưa ra hướng đề xuất để hoàn thiện quy định pháp luật về trường hợp này.

Nhìn chung, các bài viết trên chưa có sự nghiên cứu chuyên sâu các căn cứ xác

định người thừa kế không được quyền hưởng di sản, hậu quả pháp lý khi người thừa kế

bị tước quyền hưởng di sản và các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về

vấn đề này còn chung chung, chưa cụ thể.

Với đề tài“Trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định của Bộ

luật Dân sự Việt Nam” Tác giả đi sâu phân tích, làm sáng tỏ bản chất và các quy định

của pháp luật về vấn đề trên. Tuy có kế thừa các kinh nghiệm và những thành công

chung của các đề tài trước, nhưng đây là một đề tài nghiên cứu toàn diện, những kiến

nghị nhằm hoàn thiện quy định này xuất phát từ việc tổng kết lý luận và thực tiễn quá

trình áp dụng quy định trên vào cuộc sống nên cũng có nhiều điều mới mẽ.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu một cách toàn diện trường hợp không

được quyền hưởng di sản trong chế định thừa kế của pháp luật dân sự cả về mặt lý

luận cũng như thực tiễn áp dụng quy định này vào hoạt động xét xử của Tòa án

trong thời gian qua để làm sáng tỏ các vấn đề bất cập, thiếu sót của nó. Qua đó, Tác

giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn quy định về trường hợp không

5

được quyền hưởng di sản của Bộ luật Dân sự, làm cho nó mang tính khả thi, đầy đủ,

tạo điều kiện thuận lợi để quy định này dễ dàng đi vào cuộc sống.

Đề tài có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề sau đây:

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về trường hợp không được quyền

hưởng di sản;

- Nghiên cứu và phân tích các quy định pháp luật về trường hợp không được

quyền hưởng di sản nhằm tìm ra những điểm bất cập, chưa hoàn thiện;

- Liên hệ với quy định của pháp luật Dân sự một số nước trên thế giới để làm

rõ hơn các điểm được và chưa được của quy định về trường hợp không được quyền

hưởng di sản hiện nay trong pháp luật thừa kế của Việt Nam;

- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật

về trường hợp không được quyền hưởng di sản trong chế định thừa kế hiện nay.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Quy định về trường hợp không được quyền hưởng di sản qua hai Bộ luật Dân

sự vẫn giữ nguyên nội dung và được quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm

2005 và Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015. Với đề tài nghiên cứu của mình Tác

giả tập trung khai thác các quy định pháp luật về trường hợp không được quyền

hưởng di sản trong hai Bộ luật Dân sự trên cùng những tài liệu có liên quan đến vấn

đề này.

5. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu

Để giải quyết các vấn đề thuộc Chương 1 của luận văn Tác giả sử dụng các

phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích và tổng hợp để làm rõ các

khái niệm có liên quan đến đề tài Tác giả nghiên cứu, các căn cứ xác định người

thừa kế không có quyền hưởng di sản, hậu quả pháp lý khi có người thừa kế thuộc

trường hợp không được quyền hưởng di sản.

Phương pháp lịch sử và logic được sử dụng để nghiên cứu quá trình lịch sử

pháp triển của quy định về người không được quyền hưởng di sản.

Để giải quyết các vấn đề thuộc Chương 2 Tác giả sử dụng chủ yếu phương

pháp phân tích, so sánh và bình luận để nghiên cứu những vấn đề hạn chế và hướng

hoàn thiện quy định pháp luật về trường hợp không được quyền hưởng di sản.

6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Với đề tài “Trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định của Bộ

luật Dân sự Việt Nam” thì đây là lần đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu về trường hợp

không được quyền hưởng di sản;

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!