Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

trực trạng tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty công ty cổ phần lilama
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới và mở cửa, kinh tế nước ta đã đạt được
những thành quả đáng khích lệ. Từ tình trạng nghèo đói, khủng hoảng, chúng ta đã
từng bước có những bước phát triển nhanh chóng và vững chắc. Nền kinh tế nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước mang đến
cho cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới song đồng thời cũng đặt ra không ít
những thách thức. Nhiều doanh nghiệp mọc lên khách hàng có nhiều cơ hội lựa
chọn sản phẩm. Chính vì vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày
càng gay gắt. Để cạnh tranh, tồn tại và phát triển, bên cạnh việc lựa chọn các
hướng đi thế mạnh, một điều được các nhà quản lý quan tâm nữa là chất lượng hàng
hoá và giá cả sản phẩm.
Các công ty hoạt động trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng cũng không nằm
ngoài quy luật. Chính vì vậy, công tác kế toán nói riêng và kế toán chi phí giá thành
nói riêng được các nhà quản lý hết sức chú trọng.
Với suy nghĩ và thực trạng như vậy, em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội làm đề tài cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Trong phạm vi những hiểu biết và những
tài liệu do phòng kế toán công ty cung cấp, bài viết của em có những phần như sau:
PHẦN 1: Trực trạng tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty công ty cổ phần LILAMA Hà Nội.
PHẦN 2: Một số nhận xét và đóng góp về tổ chức kế toán chi phí và giá
thành sản phẩm tại công ty.
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
PHẦN I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN LILAMA HÀ NỘI.
1. Khái quát chung về công ty cổ phần lilama hà Nội.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội tiền thân là Công ty Lắp Máy và Xây
Dựng Hà Nội (Viết tắt là LILAMA Ha Noi) là Doanh nghiệp Nhà nước, thuộc Tổng
công ty Lắp Máy Việt Nam (LILAMA), được chuyển từ Công ty Lắp máy và Xây
dựng Hà nội thành Công ty cổ phần LILAMA Hà nội tháng 2 năm 2005, có giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0103007179, do Uỷ ban Kế hoạch Thành phố Hà Nội
cấp.
LILAMA Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân hoạt động
theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản, con dấu riêng để giao dịch.
Trụ sở của Công ty đóng tại số 52 đường Lĩnh Nam, phường Mai Động,
quận Hoàng Mai , thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.8625813.
Với bề dày hơn 45 năm xây dựng và phát triển, với sự phấn đấu bền bỉ của
tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, LILAMA Hà Nội đã xây dựng cho
mình được một tên tuổi không chỉ với bạn bè trong nước mà còn với bạn bè quốc tế,
đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp công nghiệp. Sự tín nhiệm của các bạn bè, niềm tin
của Đảng thể hiện qua hàng chục những tấm Huân chương, Bằng khen và hàng trăm
công trình xây dựng trên mọi miền đất nước được đánh giá cao: như công trình
Nhà máy sợi Nha trang, Huế, dệt 8/3, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Lăng Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Nhà máy nhiệt điện Uông bí ... Năm 2005 công ty cũng đã đầu tư
và chính thực đưa vào hoạt động Nhà máy Thép mạ màu LILAMA tại khu công
nghiệp Quang Minh tỉnh Vĩnh Phúc, cách trung tâm Hà Nội 20.000 km trên đường
cao tốc Thăng Long Nội Bài. Với công nghệ hiện đại của cộng hoà Liên bang Đức,
Ý, hoạt động với công suất 130.000km/ năm. Sản phẩm là thép mạ kẽm, galfan, mạ
màu với tiêu chuẩn tốt nhất hiện nay, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Công ty luôn
luôn theo đuổi mục tiêu không những đảm bảo chất lượng công trình mà còn cung
cấp cho khách hàng và nhà đầu tư những sản phẩm trọn gói, chất lượng ngày càng
cao hơn.
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Bảng 01:
Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu thuần 124122212647 130215419537 135539872120
Giá vốn HB 116319552139 120637928112 121941537943
DT HĐ tài chính 465660870 62591627 715927315
CP HĐ tài chính 3123111478 415637219 4166579822
Cp quản lý DN 4314074100 4351123570 435569989
LN từ HĐ KD 831135800 5436646963 9712111681
TN khác 928311436 1025637860 1256987522
Thuế TN DN 341867916 374846866.2 476368336.9
LN sau thuế 726469320 963891941.8 1224947152
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty.
Chức năng: LILAMA Hà Nội có chức năng chính là xây dựng và tư vấn
xây dựng các công trình.
Nhiệm vụ: Công ty có nhiệm vụ kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký,
chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ công
ty cung cấp.
Quyền hạn: Công ty có quyền kinh doanh tất cả các nghành nghề đã đăng
ký và được hưởng tất cả các quyền lợi theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ.
1.3.1. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm xây lắp có các đặc điểm nổi bật:
+ Sản phẩm xây lắp có thời gian sản xuất lâu dài, có giá trị lớn, sản xuất
mang tính đơn chiếc.
+ Tính chất hàng hoá không được thể hiện rõ.
+ Quá trình sản xuất rất phức tạp, không ổn định và có tính lưu động cao,
chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau.
1.3.2. Quy trình công nghệ.
Để có công trình xây dựng phải trải qua các bước sau:
Khi có thư mời thầu, Phòng KT - KT tiến hành lập dự toán chi phí.
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Giá trị dự toán từng Giá thành dự toán
công trình, hạng mục = từng công trình, hạng + Lãi định mức
công trình mục công trình
Đây cũng chính là giá đưa ra đấu thầu.
Nếu công ty trúng thầu, hai bên sẽ chính thức ký kết hợp đồng kinh tế.
Như vậy có thể khái quát quy trình công nghệ của công ty như sau:
1.4. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty kinh doanh trong các lĩnh vực chính sau:
- Lắp đặt đường dây tải điện, trạm biến áp 220KV, hệ thống điều hoà
không khí, điện lạnh, điện dân dụng.
- Sản xuất và kinh doanh thép mạ kẽm, mạ màu, sản xuất phụ tùng, cấu
kiện kim loại cho xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng, xây dựng công trình công
nghiệp, lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình.
- Lắp đặt thiết bị và cấu kiện các công trình kể cả công trình điện nhóm B
và các công trình dân dụng.
- Lắp đặt cơ, điện, nước công trình, chế tạo và lắp đặt nồi hơi.
- Xây dựng nhà ở, trang trí nội thất, lắp đặt thang máy.
- Khảo sát, thiết kế, tư vấn XD các công trình công nghiệp, dân dụng.
- Tư vấn, thiết kế các dây truyền sản xuất vật liệu xây dựng, các dây truyền
công nghệ chế biến lương thực, thực phẩm.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp,
đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở.
1.5. Bộ máy quản lý.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên tắc điều hành trực tiếp.
Bộ máy quản lý của công ty gồm có Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị,
Giám đốc điều hành, Ban kiểm soát. Giúp đỡ ban quản lý quản lý các xí nghiệp,
tổ đội xây dựng là các phòng ban chức năng: Phòng kế toán, phòng tổ chức, phòng
hành chính, phòng kinh tế kỹ thuật ...
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
4
Hợp đồng Dự toán Thi công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Sơ đồ 1:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
5
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
PGĐ KINH PGĐ KỸ THUẬT
DOANH
PGĐ - PT SX TẠI
QUANG MINH
P.KINH TẾ-KỸ
THUẬT
P. TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
P. KINH DOANH
-XNK
P. KẾ HOẠCH &
ĐẦU TƯ
P. CUNG ỨNG
VẬT TƯ
P. TỔ CHỨC
P. QUẢN LÝ MÁY
P. HÀNH CHÍNH
XN XÂY LẮP
CƠ ĐIỆN
Nm THÉP MẠ KẼM
MẠ MÀU
LILIAMA
NM CHẾ TẠO
TB & KC THÉP
P.KỸ THUẬT
P. CUNG ỨNG
VẬT TƯ
P. QA - QC
DÂY TRUYỀN MẠ
KẼM
DÂY TRUYỀN MẠ
MÀU
P. TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
P. CUNG ỨNG
VẬT TƯ
P. QA - QC
P. KỸ THUẬT
P. HÀNH CHÍNH
X. SỬA CHỮA
BẢO DƯỠNG
BAN KIỂM SOÁT
XN HÀN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
LILAMA Hà Nội là doanh nghiệp hoạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch.
1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung.
Sơ đồ 02:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán:
Với mô hình tổ chức như trên, phòng kế toán được biên chế gọn nhẹ nhưng
vẫn đáp ứng được nhu cầu công việc đặt ra.
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán -
tài chính của công ty.
Kế toán TSCĐ: Kế toán TSCĐ có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động
TSCĐ .
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
6
Bộ
phận
KT
TSCĐ
Bộ
phận
KT
tổng
hợp
Bộ
phận
KT
tiền
lương
Bộ
phận
thủ
quỹ
Bộ
phận
KT
thanh
toán
Kế toán trưởng
Bộ
phận
KT
vật
tư
Nhân viên kinh tế ở các đội, các phòng của các đơn vị trực thuộc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Kế toán tiền lương: Theo dõi việc tính lương và thanh toán tiền lương cho
người lao động.
Bộ phận kế toán tổng hợp: Bộ phận kế toán tổng hợp quản lý chi phí giá
thành, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bộ phận Kế toán vật tư: Kế toán vật tư có trách nhiệm theo dõi chi tiết vật
tư nhập, xuất kho.
Bộ phận Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm theo dõi
các nghiệp vụ thanh toán của công ty.
Thủ quỹ: Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi về tiền mặt tại quỹ công ty.
1.6.2. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và với cấp trên và cấp dưới.
Đối với cấp trên, phòng kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của các cấp trên,
cung cấp các số liệu khi có yêu cầu.
Còn đối với các phòng ban khác trong công ty, có thể sử dụng số liệu của các
phòng ban này để hỗ trợ cho công việc của phòng.
1.6.3. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị.
1.6.3.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Chế độ kế toán công ty áp dụng là chế độ kế toán ban hành theo Quyết định
số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: từ 01/ 01 đến 31/ 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán:
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VND
+ Nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác: theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng
Công thương công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ: Theo nguyên tắc giá phí. Bao gồm
cả chi phí mua sắm và lắp đặt.
+ Phương pháp khấu hao: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều.
- Phương pháp kế toán HTK:
+ Nguyên tắc định giá HTK: theo phương pháp giá phí
+ Phương pháp xác định giá trị HTK cuối kỳ:
Cuối kỳ = đầu kỳ + nhập trong kỳ – xuất trong kỳ.
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
7