Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

triển khai cấu hình ISA Server Firewall 2004 phần 3 docx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Trang 47 Triển khai ISA Server Firewall 2004
Chương 6: Cài đặt và cấu hình DNS Server với chức năng
Caching-only trên Perimeter Network Segment
DNS servers hỗ trợ cho các Clients giải quyết Name ra IP addresses. Khi các
Computers dùng các ứng dụng Internet (Web, mail, FTP, Chat, Game Online, Voice
over IP..), luôn cần phải biết IP address của các Internet Server trước khi có thể
connect đến những Server này. Toàn bộ hệ thống Internet, sử dụng giao thức TCP/IP
(và UDP/IP), cho nên việc xác định IP address là điều bắt buộc khi thực hiện giao
tiếp giữa Clients với các Internet Server. Tuy nhiên thói quen của người dùng
Internet khi truy cập đến các Internet Server là dùng tên (có lẽ vì dễ nhớ hơn so với
IP address), ví dụ
http:// www.nis.com.vn (dễ nhớ)
http:// 207.46.225.60 (khó nhớ)
cho nên hệ thống Internet vốn dùng TCP/IP, bắt buộc phải có DNS để giải quyết
Hostname ra IP address.
Một caching-only DNS server là một loại DNS không cần phải được sự ủy quyền
hoạt động (not authoritative )của bất cứ Internal Domain. Điều này có nghĩa là một
caching-only DNS server không nhất thiết phải chứa bất cứ name records của một
hay nhiều Domain cố định nào. Thay vào đó cách hoạt động của nó là: Nhận các truy
vấn tên từ DNS clients, giải quyết yêu cầu này cho DNS Clients, lưu giữ lại kết quả
vừa trả lời trong cache (nhằm phục vụ đối tương Clients tiếp theo). Khá đơn giản,
các DNS Admin không phải cấu hình phức tạp cho loại DNS này, không cần phải tạo
ra bất kì Forward hay Reverse lookup Zones, để phục vụ cho nhu cầu tìm tên của các
Clients trong Internal Domain, như chúng ta đã thực hiện ở phần trước với Internal
Domain DNS server (được cài trên Domain controller- 10.0.0.2)
Sử dụng một caching-only DNS server là điều không bắt buộc. Nhưng nếu khi triển
khai ISA SERVER 2004 Firewall, lên kế hoạch tạo một perimeter network segment
(hay còn được goi là DMZ- demilitarized zone), nên tuân theo các hướng dẫn sau
Trang 48 Triển khai ISA Server Firewall 2004
Mô tả về Perimeter Network:
Trong mô hình Lab của chúng ta, như các bạn đã thấy trên hình về một Perimeter
Network (hay DMZ Network- vùng phi quân sự, khái niệm này ra đời từ cuộc chiến
Nam, Bắc Triều Tiên). Trong hệ thống Mạng của một tổ chức, ví dụ như các ISP
(Internet Servies Provider). Khi triển khai cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, như
Web Hosting, Mail..thường đặt các Servers cung cấp các dịch vụ này tại DMZ
network, phân vùng Mạng này tách biệt với Internal Network (Mạng làm việc của các
nhân viên và chứa các tài nguyên nội bộ). Mô hình Mạng trong Lab này, ISA SERVER
2004 Firewall (ISALOCAL), là một hệ thống Tree-homed Host (gắn 3 Network
Interface Cards)
Network Interface 1 (WAN): Tạo kết nối ra Internet
Network Interface 2 (DMZ): Tạo kết nối đến DMZ network
Network Interface 3: (LAN)Tạo kết nối đến Internal network
Như vậy thông thường các tổ chức triển khai DMZ network (nằm phía sau Firewall),
nhằm cung cấp cho các External clients (như khách hàng, người dùng Internet, đối
tác..) truy cập đến các tài nguyên công cộng của mình (Web, FTP publish
resourses…). Nếu DMZ network bị tấn công, attackers cũng chưa thể xâm nhập ngay
vào Internal Network (LAN bên trong), vì Attacker cần phải tiếp tục chọc thủng
Firewall. Đến đây, có lẽ các bạn cũng đã hình dung phần nào về DMZ network.
Các DNS servers được sử dụng trong DMZ network có hai mục đích chính: