Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổng hợp cơ chất, chế tạo kít và nghiên cứu điều kiện tối ưu để nhuộm tế bào phục vụ chẩn đoán bệnh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
Tổng hợp cơ chất, chế tạo kít và
nghiên cứu điều kiện tối ưu để
nhuộm tế bào phục vụ chẩn
đoán bệnh ung thư bạch cầu
Trần Văn Tính
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận án TS ngành: Hóa học hữu cơ; Mã số: 62 44 27 01
Người hướng dẫn: PGS.TSKH. Lưu Văn Bôi, GS.TS.
Nguyễn Anh Trí
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu tổng hợp các 3-hiđroxi-(Nthế)naphtalen-2-cacboxamit làm nguyên liệu điều
chế cơ chất nhuộm esteraza đặc hiệu tế bào bạch cầu
người. Nghiên cứu tổng hợp các este 3-(N-thếcacbamoyl)naphtalen-2-yl cacboxylat làm cơ chất
nhuộm esteraza đặc hiệu bạch cầu người. Xác định
cấu trúc của các hợp chất điều chế được bằng các
phương pháp vật lý và hóa lý hiện đại (Phổ IR, 1HNMR và MS) và nghiên cứu mối tương quan giữa
độ nhạy của phản ứng nhuộm esteraza với cấu trúc
phân tử cơ chất bằng phương pháp tính hóa lượng
tử. Nghiên cứu sử dụng este 3-(N-thếcacbamoyl)naphtalen-2-yl cacboxylat để nhuộm
esteraza đặc hiệu bạch cầu người và tìm kiếm cơ
chất mới có độ đặc hiệu và độ nhạy cao. Nghiên cứu
2
ảnh hưởng hiệu ứng electron các nhóm thế X, hiệu
ứng không gian của các gốc N-hiđrocacbon nhóm
amit thế và các gốc cacboxylat trong phân tử cơ chất
đến độ nhạy và độ đặc hiệu đối với phản ứng nhuộm
esteraza. Nghiên cứu tối ưu hóa quy trình nhuộm
bằng phương pháp đơn hình và ứng dụng để chế tạo
bộ kít nhuộm esteraza dùng phân loại dòng tế bào
trong bệnh bạch cầu người từ cơ chất tổng hợp được.
Keywords: Hóa hữu cơ; Tổng hợp cơ chất; Chế tạo
kit; Nhuộm tế bào; Ung thư bạch cầu
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay việc phân loại dòng tế bào ung thư máu theo
tiêu chuẩn của các nhà khoa học Pháp, Mỹ và Anh (gọi tắt
là tiêu chuẩn FAB) chủ yếu dựa trên kết quả của ba phương
pháp: đánh dấu, miễn dịch và nhuộm hóa học tế bào.
Nhuộm esteraza đặc hiệu là một trong những phương pháp
phổ biến để phân biệt ung thư bạch cầu dòng tuỷ với các
dòng tế bào khác trong bệnh máu ác tính. Naphtol AS-D
cloaxetat là một cơ chất được sử dụng rộng rãi để nhuộm
esteraza đặc hiệu do có độ nhạy và độ đặc hiệu cao đối với
tế bào bạch cầu dòng tuỷ so với các cơ chất khác. Ngoài ra
naphtol AS-D cloaxetat còn dùng để phân biệt nhiều loại
đối tượng khác như vi khuẩn từ sa khoáng biển, khuẩn cầu
tách từ huyết thanh nhiễm HIV… Tuy nhiên, có nhiều khó
khăn khi sử dụng naphtol AS-D cloaxetat để nhuộm tế bào.
Một là, cho đến nay việc tổng hợp nguyên liệu đầu vẫn
thực hiện theo phương pháp truyền thống nên hiệu suất
3
thấp; thứ hai, kết quả nhuộm chênh lệch so với phương
pháp di truyền và miễn dịch còn cao (~29%); thứ ba, là cơ
chất dễ phân hủy khi nhiệt độ >-200C, khó khăn trong vận
chuyển và bảo quản. Vì vậy, nghiên cứu sử dụng phương
pháp tiên tiến để tổng hợp cơ chất mới có hoạt tính cao và
giá thành rẻ hơn nhằm sản xuất kít nhuộm esteraza tế bào
bạch cầu ở Việt Nam, phục vụ việc khám và chữa bệnh cho
cộng đồng là đề tài có ý nghĩa khoa học, thực tiễn và kinh
tế - xã hội cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là ứng dụng phương
pháp mới, hiệu quả cao để tổng hợp cơ chất; khảo sát một
cách có hệ thống mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính để
tìm kiếm cơ chất mới có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn;
tối ưu hóa các điều kiện nhuộm nhằm giảm sự chênh lệch
và chế tạo bộ kít nhuộm esteraza để phân loại tế bào phục
vụ việc khám và điều trị bệnh ung thư máu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
1- Nghiên cứu tổng hợp các 3-hiđroxi-(N-thế)naphtalen-2-
cacboxamit làm nguyên liệu điều chế cơ chất nhuộm
esteraza đặc hiệu tế bào bạch cầu người.
2- Nghiên cứu tổng hợp các este 3-(N-thếcacbamoyl)naphtalen-2-yl cacboxylat làm cơ chất
nhuộm esteraza đặc hiệu bạch cầu người.
3- Xác định cấu trúc của các hợp chất điều chế được bằng
các phương pháp vật lý và hóa lý hiện đại (Phổ IR, 1HNMR và MS) và nghiên cứu mối tương quan giữa độ
nhạy của phản ứng nhuộm esteraza với cấu trúc phân tử
cơ chất bằng phương pháp tính hóa lượng tử.
4
4- Nghiên cứu sử dụng este 3-(N-thế-cacbamoyl)naphtalen2-yl cacboxylat để nhuộm esteraza đặc hiệu bạch cầu
người và tìm kiếm cơ chất mới có độ đặc hiệu và độ
nhạy cao.
5- Nghiên cứu ảnh hưởng hiệu ứng electron các nhóm thế
X, hiệu ứng không gian của các gốc N-hiđrocacbon
nhóm amit thế và các gốc cacboxylat trong phân tử cơ
chất đến độ nhạy và độ đặc hiệu đối với phản ứng nhuộm
esteraza.
6- Nghiên cứu tối ưu hóa quy trình nhuộm bằng phương
pháp đơn hình và ứng dụng để chế tạo bộ kít nhuộm
esteraza dùng phân loại dòng tế bào trong bệnh bạch cầu
người từ cơ chất tổng hợp được.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Đã nghiên cứu tìm được điều kiện thích hợp để điều chế
các nguyên liệu đầu 3-hiđroxi-(N-thế)naphtalen-2-
cacboxamit bằng phương pháp truyền thống và phương
pháp sử dụng kỹ thuật vi sóng.
- Đã nghiên cứu cải tiến quy trình phản ứng giữa 3-hiđroxi-
(N-thế)naphtalen-2-cacboxamit với các caboxylic
cloanhiđrit và đã tổng hợp được các hợp chất 3-(N-thếcacbamoyl)naphtalen-2-yl-cacboxylat có hoạt tính với
esteraza đặc hiệu bạch cầu người.
- Đã nghiên cứu một cách có hệ thống và xác định được ảnh
hưởng của hiệu ứng electron các nhóm thế X, yếu tố không
gian của các gốc N-hiđrocacbon nhóm amit thế và của các
gốc cacboxylat lên hoạt tính nhuộm esteraza đặc hiệu bạch
cầu người.
- Đã khảo sát có hệ thống phản ứng nhuộm esteraza đặc hiệu
bạch cầu người bằng các hợp chất 3-(N-thế)naphtalen-2-ylcacboxylat và đã xác định được cơ chất mới có độ nhạy
cao hơn cơ chất naphtol AS-D cloaxetat của hãng Sigma
5
bán trên thị trường.
- Đã tiến hành nghiên cứu kế hoạch hóa thực nghiệm theo
phương pháp đơn hình và tìm được điều kiện tối ưu sản
xuất kít nhuộm esteraza để phân loại dòng tế bào bệnh
bạch cầu cấp.
5. Điểm mới của luận án
- Đã nghiên cứu sử dụng kỹ thuật mới hiệu quả cao là
phương pháp lò vi sóng để tổng hợp 16 3-hiđroxi-(Nthế)naphtalen-2-cacboxamit, trong đó có 3 chất mới.
- Đã nghiên cứu cải tiến quy trình phản ứng giữa các 3-
hiđroxi- (N-thế)naphtalen-2-cacboxamit với cacboxylic
cloanhiđrit. Kết quả đã tổng hợp được 38 dẫn xuất 3-(Nthế-cacbamoyl)naphtalen-2-yl-cacboxylat, trong đó có 36
chất mới.
- Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của hiệu ứng electron,
hiệu ứng không gian và các gốc nhị diện của nhóm
cacboxyl lên độ đặc hiệu, độ nhạy của cơ chất đối với
phản ứng nhuộm esteraza, đã xác định được: Các nhóm
thế đẩy cho điểm nhuộm cao hơn các nhóm thế hút điện
tử, các nhóm thế hút điện tử ở vị trí octo- cho điểm nhuộm
cao hơn vị trí para-. Điểm nhuộm cao nhất thuộc về các
gốc N-hiđrocacbon amit thế và các nhóm cacboxylat kích
thước trung bình. Các góc nhị diện của nhóm cacboxyl có
ảnh hưởng quan trọng đối với độ chọn lọc của esteraza
trong phản ứng thủy phân gốc este và độ nhạy của cơ chất.
- Đã điều chế được naphtol AS-OL -clopropionat làm cơ chất
mới có độ đặc hiệu tương đương, nhưng độ nhạy cao hơn