Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổng Hợp Câu Hỏi – Trả Lời Vướng Mắc Của Các Doanh Nghiệp .Pdf
MIỄN PHÍ
Số trang
55
Kích thước
483.6 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1964

Tổng Hợp Câu Hỏi – Trả Lời Vướng Mắc Của Các Doanh Nghiệp .Pdf

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

TỔNG HỢP CÂU HỎI – TRẢ LỜI VƯỚNG MẮC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

DO CƠ QUAN THUẾ THỰC HIỆN

1. Công ty TNHH MTV kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội

MST: 0100105863

Địa chỉ: Số 25 Phố Văn Miếu, P. Văn Miếu, Q. Đông Đa, TP Hà Nội.

Câu hỏi 1:

Công ty có hoạt động chuyển nhượng bất động sản thường xuyên. Đề nghị hướng dẫn chỉ tiêu E2-Thuế TNDN

từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản số đã tạm nộp trong năm gồm:

+ Số thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản đã kê khai thu tiền theo tiến độ 1% của các căn quyết toán

bàn giao năm nay nhưng công ty đã nộp tiền từ các năm trước.

+ Số thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản của các căn quyết toán bàn giao đã nộp 4 quý trong năm theo

giấy nộp tiền (= số thuế TNDN xác định 22%- số thuế TNDN tạm nộp 1%)

Trả lời:

- Căn cứ trên công cụ trợ giúp trên phần mềm HTTKK như sau:

“- Chỉ tiêu [E2] - Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản: Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN

tạm nộp trong năm từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, đó là số thuế TNDN còn lại sau khi đã bù trừ hết với

các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong

năm từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Các chứng từ nộp thuế được tính từ ngày đầu năm tài chính cho đến

ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Riêng quyết toán thuế năm 2014, số thuế TNDN tạm nộp trong năm

được xác định trên cơ sở số kê khai tạm tính của 3 quý trong năm 2014 và số thuế còn lại sau khi đã bù trừ hết với

các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong

năm của hoạt động chuyển nhượng bất động.”

Căn cứ hướng dẫn tại phần mềm HTKK thì chỉ tiêu “E2” trên tờ khai mẫu 03/TNDN là chỉ tiêu phản ánh số

thuế TNDN tạm nộp trong năm từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, đó là số thuế TNDN còn lại sau khi đã bù

trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát

sinh trong năm từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Các chứng từ nộp thuế được tính từ ngày đầu năm tài

chính cho đến ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Câu hỏi 2:

Từ Q4/2014, Năm 2015 Công ty không phải nộp tờ khai thuế 02/TNDN nữa. Hàng quý, Công ty có thu tiền

theo tiến độ hợp đồng bán nhà (các hợp đồng này đến 31/12/2015) vẫn chưa quyết toán bàn giao. Trong năm Công

ty đã nộp thuế TNDN tạm nộp 1% (trước đây được khai ở chỉ tiêu “44” tờ khai 02/TNDN). Trong tờ khai quyết toán

năm 03/TNDN không có chỉ tiêu nào để khai số thuế tạm nộp 1% này. Vậy, làm thế nào để đơn vị và cơ quan thuế

đối chiếu, kiểm tra được số thuế tạm nộp này?

Không nộp tờ khai thuế 02/TNDN hàng quý thì làm thế nào cơ quan thuế theo dõi trên sổ kế toán thuế TNDN

từ chuyển nhượng bất động sản bàn giao và thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản thu tiền theo tiến độ.

Trả lời:

- Căn cứ khoản 3 Điều 7 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội quy định về nghĩa

vụ của người nộp thuế:

“ 2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp

luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. ”

- Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi

hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị

định quy định về thuế (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2014) quy định sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT￾BTC:

2

“ 4…d) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu

tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì:

- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã

ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với

doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.

- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh

thu thì doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu

này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.

Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với

hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

- Căn cứ Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các

khoản thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước:

+ Tại Điều 3 Mục B quy định về quy trình trao đổi thông tin:

“- Việc trao đổi thông tin thu NSNN được thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương; đồng thời,

được thực hiện thường xuyên giữa cơ quan thu, KBNN, các tổ chức được cơ quan thu, KBNN ủy nhiệm thu và cơ

quan tài chính;

- Hệ thống danh mục dùng chung (mục lục NSNN, danh mục địa bàn hành chính, danh mục cơ quan thu, danh

mục các đơn vị KBNN,...) được cập nhật thường xuyên từ Trung tâm trao đổi dữ liệu thu NSNN đặt tại Cục Tin học

và Thống kê - Bộ Tài chính và truyền cho các đơn vị thuộc ngành tài chính thực hiện thu NSNN;

- Các thông tin về thu NSNN (danh bạ đối tượng nộp thuế, dữ liệu thu, nộp thuế) được truyền từ các đơn vị

cấp dưới lên đơn vị cấp trên và tập trung tại Trung tâm trao đổi dữ liệu thu trung ương; sau đó dữ liệu này sẽ được

truyền cho các đơn vị có liên quan;

- Các thông tin về thu NSNN chỉ liên quan đến một số đơn vị, thì được trao đổi thông tin theo quy định riêng;...”

+ Tại Điều 7 quy định về việc kiểm tra, đối chiếu xử lý :

“ - Hàng ngày, cơ quan thu và KBNN có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, đối chiếu số thu nộp NSNN đảm bảo

chính xác, đầy đủ, kịp thời; ”

Căn cứ quy định trên,

- Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn;

chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

- Đối với số thuế tạm tính, quyết toán thuế của doanh nghiệp do phát sinh khoản thu nhập từ việc thực hiện dự

án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới

mọi hình thức cơ quan thuế phối hợp với Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông tư số 218/2008/TT-BTC của Bộ

Tài chính để theo dõi, giám sát.

3

2. Công ty cổ phần Constrexim số 1(Confitech)

MST: 0101615761

Địa chỉ: Tâng 13 Tòa nhà TTC Phố Duy Tân, P. Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy.

Câu hỏi 1:

Công ty chúng tôi là nhà thầu thi công các công trình cấp-thoát nước thuộc dự án ODA. Chúng tôi đang thực

hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho các hóa đơn, chứng từ của các công trình trên và kê thuế GTGT đầu

ra thuộc mục hàng hóa không chịu thuế. Xin hỏi chúng tôi đã áp dụng đúng theo luật thuế hay không?

Trả lời:

- Căn cứ Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính về việc thực hiện chính sách thuế

và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay

ưu đãi của các nhà tài trợ.

+ Tại Khoản 2 Điều 6 Mục 1 Chương 2 quy định về Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác

đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam (dự án ODA không hoàn lại).

+ Tại Khoản 2 Điều 10 Mục 2 Chương 2 quy định về Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí

khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam (dự án ODA vốn vay và dự án vốn vay ưu đãi).

Căn cứ quy định trên,

- Nội dung đơn vị hỏi không nêu rõ dự án ODA thuộc viện trợ không hoàn lại hay vốn vay ưu đãi, có được

nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế không. Vì vậy đề nghị đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị để áp

dụng các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp.

- Nếu còn vướng mắc cụ thể, đề nghị công ty liên hệ với cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được giải quyết kịp

thời.

Câu hỏi 2:

Chúng tôi ký hợp đồng xây lắp với một đơn vị năm 2008, giá trị hợp đồng tính tiền bằng USD. Trong quá trình

thực hiện chúng tối viết hóa đơn GTGT bằng tiền VND và chủ đầu tư thanh toán qua ngân hàng bằng VND. Đến thời

điểm quyết toán công trình nhà thầu và chủ đầu tư có bảng quyết toán công trình nhà thầu và chủ đầu tư có bảng

quyết toán theo tiền USD và phát sinh chênh lệch tỷ giá lỗ. Đơn vị chúng tôi đã xử lý chênh lệch tỷ giá USD vào chi

phí TK 635. Xin hỏi chúng tôi hạch toán như thế có đúng không?

Trả lời:

- Căn cứ khoản 1.2 Điều 6 Thông tư số 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử

lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp:

“ Điều 6. Nội dung xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái:

…1.2. Thời kỳ doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh:

Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh

nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ

được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính cụ thể:

a. Đối với nợ phải thu:

- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.

- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ….”

- Căn cứ Khoản 6 Thông tư số 179/2012/Tt-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các

khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp:

“Điều 6. Xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái thời kỳ doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh

nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền

tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.

4

- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị

định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN

quy định về khoản chi phí không được trừ :

“9. Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:

Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại

các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:

- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất

kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính

của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của

hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất

kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.”

- Căn cứ Khoản 2 Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn

nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá:

“2. Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá:

a) Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi

Ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả.

b) Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi)

hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.”

Căn cứ các quy định trên, do nội dung trình bày của đơn vị không nêu rõ thời điểm phát sinh khoản chênh lệch

tỷ giá của việc thanh toán hợp đồng xây lắp với chủ đầu tư, vì vậy đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế để áp dụng các

văn bản quy phạm pháp luật nêu trên cho phù hợp.

5

3. Công ty cổ phần vận tải thủy I

MST: 0100109000

Địa chỉ: Số 78 Đường Bạch Đằng, P. Bạch Đằng, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Câu hỏi:

Công ty cổ phần Vận tải thủy I có số dư công nợ phải thu của khách hàng - Công ty cổ phần bê tông xây dựng

Hà Nội (Mã số thuế: 0100106296, địa chỉ: Thôn Đông Ngạc, xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội) đến

ngày 28/2/2014 là: 3.869.958.256 đồng.

Ngày 25/3/2014, Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội chuyển nhượng cho Công ty cổ phần vận tải thủy

I căn hộ 805-V3 chung cư V3 thuộc tổ hợp The Van Phu Victoria - Dự án KĐT Văn Phú - Hà Đông - Hà Nội, hai

bên thống nhất bù trừ toàn bộ số tiền chuyển nhượng căn hộ trên vào công nợ phải thu khách hàng.

Ngày 19/5/2014 Công ty cổ phần Vận tải thủy I ký hợp đồng mua bán căn hộ 805-V3 chung cư V3 thuộc tổ

hợp The Van Phu Victoria - Dự án KĐT Văn Phú - Hà Đông - Hà Nội cho bên mua là bà Lê Thị Hồng Oanh.

Trong đó giá vốn từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 1.165.652.788 đồng, giá trị hóa đơn đầu ra được

hạch toán thu nhập khác là 1.150.718.182 đồng, vậy hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ 14.934.606 đồng

(1.165.652.788 đ - 1.150.718.182 đ).

Do chưa nắm bắt đầy đủ chính sách thuế, Công ty cổ phần Vận tải thủy I đã kê khai và nộp thuế thu nhập

doanh nghiệp từ chuyền nhượng bất động sản tại Chi cục thuế quận Hà Đông, số tiền thuế 24.273.600 đồng theo

thông báo số 45/TB-CCT ngày 27/5/2014 của Chi Cục thuế quận Hà Đông.

Vậy: Công ty CP Vận tải Thủy I kính mong Cục thuế HN hướng dẫn bù trừ lỗ, số thuế thu nhập doanh nghiệp

nộp thừa khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản và thuế thu nhập doanh

nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 của đơn vị.

Trả lời:

- Căn cứ Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

Quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013

của chính Phủ qui định về khai thuế TNDN.

- Căn cứ Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định

số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về

thuế sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“…

4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp

luật về thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc

Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng

bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục

Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.

b) Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế

thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh

thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.

Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập

từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.

Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải

quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh

nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã nộp thấp hơn số thuế phải

nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân

sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!