Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề sự truyền nhiệt - vật lí 8
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “SỰ TRUYỀN NHIỆT” -
VẬT LÍ 8
Chuyên ngành : Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số : 8.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Đà Nẵng – Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG XUÂN QUÝ
Phản biện 1: TS. Nguyễn Thanh Hải
Phản biện 2: TS. Phùng Việt Hải
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư
phạm vào ngày 23 tháng 12 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Một trong những quan niệm về học tập từ xa xưa của dân tộc
Việt Nam ta là: “Học đi đôi với hành”, “Đi một ngày đàng, học một
sàng khôn”. Những quan niệm đó chỉ rõ yếu tố thực hành và vận
dụng thực tế là vô cùng quan trọng trong học tập cũng như đời sống
sản xuất của con người. Trong việc học hàng ngày, tại sao lại cần
“Học đi đôi với hành”? Vì chúng là hai mặt thống nhất với nhau, bổ
sung cho nhau. Như vậy, chúng ta không chỉ học lí thuyết mà còn
phải biết áp dụng những lí thuyết đó phục vụ thực tế.
Để đáp ứng được yêu cầu mới của thời đại, xây dựng và phát
triển đất nước ta, hơn lúc nào hết giáo dục càng trở nên quan trọng. Vì
vậy ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta đã và đang đổi mới mạnh mẽ,
sâu sắc, toàn diện về nội dung, chương trình, sách giáo khoa, phương
pháp, phương tiện dạy học...., nhằm nâng cao chất lượng dạy và học,
đào tạo ra những con người phát triển toàn diện về cả đức, trí, thể, mĩ.
Theo [9] đề cập tới một nội dung mới mà HS bắt buộc phải học từ lớp
1-12, đó là HĐTNST với khoảng 105 tiết học/năm. Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo được đưa vào trong tất cả các lớp, các môn học trung
bình 3,5 tiết/tuần. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được coi trọng trong
từng môn học. Trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các HĐTNST
riêng; Mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo
dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
giúp học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã
học từ nhà trường vào những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn
cuộc sống một cách sáng tạo.
Trong chương trình THCS, HĐTNST có vai trò quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục, nhằm giúp HS
duy trì và nâng cao các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành
ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của
xã hội; hình thành năng lực tự học, hoàn chỉnh tri thức phổ thông nền
tảng để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc bước vào
cuộc sống lao động. Chương “NHIỆT HỌC” – Vật lí 8 có nhiều ứng
2
dụng trong lĩnh vực khoa học, đời sống và sản xuất. Kiến thức của
chương với nhiều khái niệm trừu tượng nên HS cũng thường gặp
nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh nội dung kiến thức. Đặc biệt là
khả năng vận dụng kiến thức đã học vào đời sống thực tế hàng ngày
của HS còn kém, chưa linh hoạt, tính toán. Vì vậy làm thế nào để HS
tiếp thu, lĩnh hội, và vận dụng dễ dàng, hiệu quả nội dung kiến thức
của chương là điều rất quan trọng. Chúng tôi nghĩ rằng sử dụng
HĐTNST trong chương này là phù hợp và đem lại nhiều lợi ích cho
các em, giúp các em phát triển nhiều cảm xúc, tình cảm, kĩ năng,
phẩm chất và năng lực.
Hiện đã có bộ sách Tài liệu HĐTNST trong các môn học lớp 6,
7, 8, 9 do TS.Tưởng Duy Hải làm tổng chủ biên [6], trong đó mỗi
khối lớp có một chủ đề Vật lí. Như vậy số lượng chủ đề Trải nghiệm
mới có rất ít, chưa đa dạng và phong phú, đòi hỏi các GV cần chủ
động, sáng tạo, tổ chức các HĐTNST cho HS THCS. Khi nghiên cứu
chương trình sách giáo khoa Vật lí lớp 8 chúng tôi nhận thấy có thể
tổ chức nhiều chủ đề trải nghiệm sáng tạo, trong đó chúng tôi quan
tâm đến việc thực hiện đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong dạy học chủ đề Sự truyền nhiệt - Vật lí 8”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
a/ Nghiên cứu ngoài nước
Đầu tiên phải kể đến Lý thuyết học qua trải nghiệm của David
A.Kolb. Trong lý thuyết học từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng
"Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực
được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải
nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn
với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”.
b/ Nghiên cứu trong nước
Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 4 năm 2017), Dự thảo chương
trình giáo dục tổng thể phổ thông.
Theo tác giả Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung, Quan
niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo và một số hình thức tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông.
3
Bùi Ngọc Diệp, Hình thức tổ chức các hoạt động TNST trong
nhà trường Phổ thong.
Bài viết của PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo – Hoạt động quan trọng trong chương trình
GDPT mới.
Nguyễn Thị Liên (chủ biên), sách Tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo.
Các mô hình học tập trải nghiệm trên đây không chỉ là sợi dây
gắn kết người học - người dạy, người học với nhà trường mà còn là
cầu nối giúp HS phát triển năng lực, những kĩ năng sống cần thiết để
có hành trang vững bước vào đời. Mô hình học tập trải nghiệm này
cũng đã rút ra rất nhiều kinh nghiệm cho việc trong xây dựng chương
trình trong thời gian tới đây.
3. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế tiến trình tổ chức HĐTNST với chủ đề “Sự truyền
nhiệt” trong dạy học chương “Nhiệt học” - Vật lí lớp 8 nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế và tổ chức HĐTNST
trong dạy học bộ môn Vật lí ở trường THCS.
- Phạm vi nghiên cứu: Các HS, GV trong hoạt động dạy học
ở trường THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu dự thảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương
trình đổi mới giáo dục sau năm 2017.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc tổ chức HĐTNST cho HS
THCS.
- Vận dụng kiến thức tiến hành thiết kế và tổ chức HĐTNST
cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm ở trường THCS để đánh giá tính khả
thi của tiến trình đã xây dựng.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu
4
về tâm lí học, giáo dục học, lí luận dạy học Vật lí, các tài liệu về
HĐTNST.
- Phương pháp nghiên cứu thực tế việc tổ chức HĐTNST cho
HS ở trường THCS hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm tiến hành tổ chức
HĐTNST cho HS THCS.
- Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được HĐTNST “về sự truyền nhiệt” đáp ứng các
yêu cầu của quá trình dạy học và tổ chức HĐTNST hợp lí sẽ góp
phần tăng cường các HĐTNST và nâng cao năng lực giải quyết vấn
đề thực tiễn của HS.
8. Đóng góp của đề tài
- Lựa chọn cơ sở lí luận về tổ chức HĐTNST trong dạy
học Vật lí ở trường THCS.
- Thiết kế một chuỗi HĐTNST trong dạy học nội dung chủ
đề “Sự truyền nhiệt”.
- Tổ chức thực hiện các HĐTNST về “Sự truyền nhiệt” cho
HS lớp 8 trường THCS.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo gồm có ba
chương chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở
Chương 2: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo về “Sự truyền nhiệt” khi dạy học chương “Nhiệt học” Vật Lý 8
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái niệm về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sang tạo
1.3. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Để xác định nội dung của hoạt động TNST cho các cấp học
và các vùng miền khác nhau cần căn cứ: Đặc điểm tâm – sinh lý
lứa tuổi; đặc điểm hoạt động chủ đạo của lứa tuổi HS; mục tiêu
giáo dục; đặc điểm vùng miền và nhiều yếu tố khách quan khác.
Có thể phân chia nội dung hoạt động TNST tạo thành các nội dung
chính (hình 2.1).
Hình 2.1. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3.1. Chính trị - xã hội
1.3.2. Khoa học – kĩ thuật
1.3.3. Văn hóa – nghệ thuật
1.3.4. Vui chơi – giải trí
1.3.5. Lao động công ích
1.3.6. Thể dục thể thao
1.3.7. Định hướng nghề nghiệp
6
1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.4.1. Bản chất của dạy học qua HĐTNST
- Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo
dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học)
và HĐTNST; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt
động dạy học và HĐTNST [1].
1.4.2. Quy trình tổ chức HĐTNST
Theo các tác giả Nguyễn Thị Liên và cộng sự; theo tác giả
Dương Xuân Quý [14] và dựa theo đặc điểm của chương trình dạy
học môn vật lí, thì HĐTNST trong dạy học Vật Lí cần được thực hiện
theo quy trình sau:
a) Tham gia và suy ngẫm sự kiện mở đầu, phát hiện vấn đề
b) Thu thập thông tin
c) Sắp xếp thông tin
d) Thực hiện các nghiên cứu
e) Xây dựng sản phẩm hoạt động
f) Báo cáo sản phẩm, trao đổi, thảo luận, các ứng dụng hoặc
mở rộng
g) Đánh giá hoạt động
1.5. Việc dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực
tiễn
Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn biểu hiện thông qua:
Phát hiện/ xác định rõ vấn đề cần giải quyết; Thực hiện giải pháp;
đánh giá cách làm của mình, khám phá các giải pháp mới.[18]
1.6. Tìm hiểu thực tiễn về dạy học trải nghiệm tại địa
phương
1.6.1. Mục đích và phương pháp điều tra
1.6.2. Kết quả điều tra
Kết luận chương 1
7
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO VỀ SỰ TRUYỀN NHIỆT KHI DẠY HỌC
CHƯƠNG “NHIỆT HỌC” - VẬT LÍ 8
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và xây dựng mục tiêu của chương
“Nhiệt học” - Vật lí 8
2.1.1. Chuẩn kiến thức của chương“Nhiệt học” – Vật lí 8
1. Nêu được các chất được cấu tạo từ các phân tử, nguyên tử.
2. Nêu được giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách.
3. Nêu được các nguyên tử, phân tử chuyển động không
ngừng.
4. Nêu được ở nhiệt độ càng cao thì các phân tử chuyển động
càng nhanh.
5. Phát biểu được định nghĩa nhiệt năng. Nêu được nhiệt độ
của một vật càng cao thì nhiệt năng của nó càng lớn.
6. Nêu được tên hai cách làm biến đổi nhiệt năng và tìm được
ví dụ minh họa cho mỗi cách.
7. Nêu được tên của ba cách truyền nhiệt: truyền nhiệt, đối lưu,
bức xạ nhiệt. Nêu được ví dụ minh họa cho mỗi cách truyền nhiệt đó.
8. Phát biểu được định nghĩa nhiệt lượng và nêu được đơn vị
đo nhiệt lượng là gì.
9. Nêu được ví dụ chứng tỏ nhiệt lượng trao đổi phụ thuộc vào
khối lượng, độ tăng giảm nhiệt độ và chất cấu tạo nên vật.
10. Chỉ ra được nhiệt chỉ tự truyền từ vật có nhiệt độ cao sang
vật có nhiệt độ thấp hơn.
2.1.2. Chuẩn kỹ năng của chương“Nhiệt học” – Vật lí 8
1. Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do giữa các
nguyên tử, phân tử có khoảng cách hoặc do chúng chuyển động
không ngừng.
2. Giải thích được hiện tượng khuếch tán.
8
3. Vận dụng được công thức Q = m.c.∆t0
4. Vận dụng được kiến thức về các cách truyền nhiệt để giải
thích một số hiện tượng đơn giản.
5. Vận dụng được kiến thức về các cách truyền nhiệt để giải
thích một số các hiện tượng đơn giản.
6. Vận dụng được phương trình cân bằng nhiệt để giải một số
các bài tập đơn giản.
2.2. Thực trạng dạy học phần kiến thức về “Sự truyền nhiệt” ở
một số trường THCS của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Mục đích điều tra
2.2.2. Phương pháp điều tra
+ Điều tra GV (thông qua phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp,
tham khảo giáo án, dự giờ dạy trên lớp).
+ Điều tra HS (thông qua phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp, tìm
hiểu thông qua các bài kiểm tra của HS, quan sát HS trong các giờ
học trên lớp).
+ Phỏng vấn lãnh đạo các THCS; tham quan phòng thí nghiệm
vật lí, kho dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho dạy học về “Sự truyền
nhiệt”.
2.2.3. Đối tượng điều tra
Để việc tổ chức hoạt động TNST trong trường phổ thông một
cách khoa học và mang lại hiệu quả thiết thực theo hướng nghiên cứu
của đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát thực trạng dạy học
cũng như sự quan tâm của nhà trường và GV đối với vấn đề dạy học
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS ở 5 trường THCS thuộc
huyện Duy Xuyên, đó là: Trường THCS Chu Văn An, Trường THCS
Quang Trung, Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm; Trường THCS
Kim Đồng; Trường THCS Trần Cao Vân.
2.2.4. Kết quả điều tra
a) Tình hình giáo viên và phương pháp dạy của GV
- Tình hình giáo viên: Tất cả GV vật lí của trường đều được
9
đào tạo chính quy tập trung tại các trường đại học sư phạm như: Đại
học sư phạm Đà Nẵng; Đại học sư phạm Huế; Đại học sư phạm
Quảng Nam. Tất cả các GV Vật lí đều giảng dạy đúng chuyên môn,
nhiệt tình với công việc, nhiều GV đạt danh hiệu GV giỏi của tỉnh
qua nhiều năm.
- Phương pháp dạy của giáo viên
Qua việc tổng hợp kết quả ở 30 phiếu điều tra, dự giờ, hỏi ý
kiến trực tiếp, tham khảo giáo án của các GV vật lí của trường nói
trên về tình hình dạy phần Sự truyền nhiệt ở lớp 8, chúng tôi nhận
thấy:
+ Hầu hết các GV vẫn mang nặng phương pháp truyền thụ,
thuyết trình, thông báo.
+ Các giáo án của GV chủ yếu là tóm tắt lại kiến thức sách
giáo khoa, không hoạch định hoặc hoạch định không rõ ràng các hoạt
động của GV và HS trong mỗi giờ học, vai trò tổ chức, định hướng
của GV chưa được thể hiện rõ.
+ Trong giờ dạy, cũng có một số GV đã tìm cách tích cực hóa
hoạt động nhận thức của HS với những câu hỏi phỏng vấn yêu cầu
HS suy nghĩ giải quyết nhưng phần lớn những câu hỏi đó ít đòi hỏi ở
HS sự suy luận, phân tích, tìm tòi mà chỉ chủ yếu yêu cầu ở HS sự tái
hiện thông thường nên chưa phát huy được tính tích cực của HS cũng
như ít có tác dụng đối với sự phát triển tư duy của HS trong quá trình
học tập.
+ Phương pháp dạy học chưa phát triển được tính sáng tạo của
HS.
+ Hầu hết các GV không chế tạo thêm dụng cụ thí nghiệm
cũng như các thiết bị trực quan cho phần này.
+ Hầu hết GV chưa bao giờ tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo về vật lí cho HS, do đó không nắm được phương pháp tổ
chức thế nào cho hiệu quả.
10
Bảng 2.1. Mức độ quan tâm của GV đến vấn đề tổ chức HĐ TNST
cho HS
Mức độ quan tâm của
GV đến vấn đề tổ chức
HĐ TNSTcho HS
Tổng số
phiếu điều
tra
Tổng số
phiếu trả
lời
Phần
trăm
(%)
Rất quan tâm 30 5 8,0
Quan tâm 30 15 52,0
Thi thoảng 30 9 36,0
Không quan tâm 30 1 4,0
Bảng 2.2. Đánh giá tầm quan trọng của việc tổ chức
HĐ TNST cho HS
Tầm quan trọng của
việc tổ chức HĐ TNST
cho HS
Tổng số
phiếu điều
tra
Tổng số
phiếu trả
lời
Phần
trăm (%)
Rất quan trọng 30 7 8,0
Quan trọng 30 13 52,0
Bình thường 30 9 36,0
Không cần thiết 30 1 4,0
Qua hai bảng số liệu trên có thể thấy, GV vật lí ở các trường
phổ thông khá quan tâm tới việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho HS, đồng thời đánh giá cao tầm quan trọng của vấn đề này
trong hoạt động dạy học vật lí.
Đây là một dấu hiệu tốt, cho thấy sự nhận thức đúng đắn của
GV ở các trường phổ thông về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho HS.
b) Tình hình học tập và phương pháp học tập của học sinh
Về phía HS, chúng tôi tiến hành điều tra thực tế hoạt động học
tập trên lớp và thu được kết quả: