Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lý về động học chất điểm theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh lớp 10 - trung học phổ thông
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ THU PHƯỢNG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VẬT LÍ VỀ
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM THEO HƯỚNG PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LỚP 10 - THPT
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Bộ môn Vật lí
Mã số: 60.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIÁO DỤC HỌC
ĐÀ NẴNG - NĂM 2018
Công trình đã hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐHĐN
----- -----
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HƯNG
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn sẽ được bảo về trước hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
vào ngày .... tháng ... năm 2018
Có thể tìm thấy luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - học liệu , Đại học Đà Nẵng
Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa và tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước đòi hỏi nguồn nhân
lực có trình độ cao, năng động, sáng tạo và phẩm chất đạo đức tốt. Để đáp ứng nhu cầu đó ngành giáo dục cần
đổi mới toàn diện. Do vậy, với văn kiện đại hội Đảng lần thứ X của ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX đã
khẳng định “…ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học …Phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh…”
Điều 28 Luật Giáo dục quy định ''Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng môn học, lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú học cho HS".
Thực hiện yêu cầu trên, ngành giáo dục nước ta có chủ trương đổi mới nội dung, chương trình sách giáo
khoa. Với nội dung chương trình sách giáo khoa mới thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh là thật sự cần thiết.
Vật lí là một môn học bắt buộc trong hệ thống các môn học của trường phổ thông ở nước ta hiện nay. Yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường phổ thông trong đó yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và
học đối với môn vật lí là tất yếu. Do đặc thù của vật lí là môn khoa học thực nghiệm nên một trong những khâu
quan trọng của quá trình đổi mới phương pháp dạy học vật lí là tăng cường các hoạt động thực nghiệm của học sinh
trong quá trình học tập. Thông qua thí nghiệm vật lí, học sinh sẽ rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, giáo dục tổng hợp, hình
thành tư duy sáng tạo và tinh thần làm việc tập thể. Thông qua việc tiến hành thí nghiệm, học sinh được làm quen
với phương pháp nghiên cứu khoa học, có một số kĩ năng sử dụng các máy móc thiết bị cơ bản làm cơ sở cho việc
sử dụng những công cụ trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Qua điều tra thực tế, chúng tôi thấy: Việc dạy và học theo chương trình mới có nhiều ưu điểm.Tuy nhiên,
dạy học nội khóa vẫn còn rất nặng nề, chưa kích thích được sự hứng thú học sinh và chưa phát triển được năng lực
sáng tạo của học sinh. Do vậy, để đạt được mục tiêu đã đề ra của nền giáo dục, cần phải đa dạng hóa các hình thức
tổ chức các hoạt động học tập của học sinh và cần phải khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động ngoài giờ lên
lớp(hay hoạt động ngoại khóa). Đây là một hình thức dạy học mang lại hiệu quả cao nhưng hiện nay chưa được chú
trọng ở các trường phổ thông nước ta. Nội dung hoạt động ngoại khóa phải bổ sung kiến thức cho nội khóa, củng
cố, đào sâu, mở rộng hợp lí các kiến thức trong chương trình vật lí, bổ sung những kiến thức mà học sinh còn
thiếu hụt hay mắc sai lầm khi học nội khóa giúp phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Đây là những điều
nội khóa làm chưa tốt do điều kiện thời gian, phương tiện dạy học hay do sức ép thi cử.
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy kiến thức về động học chất điểm có nhiều ứng dụng trong
đời sống và trong kĩ thuật. Trong dạy học nội khóa đã được trang bị một số thiết bị thí nghiệm tối thiểu về động học
chất điểm, nhưng qua điều tra chúng tôi nhận thấy các giáo viên chưa khai thác, tận dụng được hết khả năng của
2
các thiết bị thí nghiệm này trong dạy học. Có giáo viên sử dụng các thiết bị này trong dạy học nhưng chưa nghiên
cứu để đưa thí nghiệm vào giảng dạy theo hướng tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Ngoài ra, phần này
cũng có những thí nghiệm đơn giản, có thể tự chế tạo được hoặc khai thác từ những thiết bị đã có sẵn trong thực tế
nhưng giáo viên đã không tổ chức cho học sinh thiết kế và làm thí nghiệm. Do vậy, trong học nội khóa, học sinh
không có cơ hội được rèn luyện các kĩ năng, các thao tác làm thí nghiệm, cũng như không được hình thành kiến
thức một cách đúng đắn dễ dẫn đến sai lầm, hay không có sự hứng thú, tích cực trong học tập và không được rèn
luyện tư duy sáng tạo.
Thực tiễn những năm gần đây ở các nhà trường phổ thông hiện nay, hoạt động ngoại khóa nói chung và
hoạt động ngoại khóa Vật lí nói riêng ít được tổ chức, lãnh đạo nhà trường và giáo viên bộ môn chưa có sự đầu tư
cho hoạt động này.Về mặt lí luận, việc nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí trong nhà
trường phổ thông cũng chưa được quan tâm nghiên cứu thích đáng của các nhà lí luận dạy học bộ môn.
Với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu , nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học vật lí và học vật lí ở
trường trung học phổ thông (THPT), chúng tôi chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí về động học
chất điểm theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS lớp 10”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khóa về động học chất điểm theo hướng phát huy tính tích cực
và phát triển năng lực sáng tạo của HS lớp 10
3. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu tổ chức được hoạt động ngoại khóa động học chất điểm một cách khoa học, kiến thức phù hợp với
đối tượng học sinh, phương pháp và hình thức phong phú, sinh động thì sẽ kích thích được hứng thú học tập,
phát huy được tính tích cực và phát triển được năng lực sáng tạo của học sinh.
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài - Hoạt động dạy học ngoại khóa về động học chất điểm ở lớp 10 trung học phổ thông. - Các dụng cụ thí nghiệm đơn giản về động học chất điểm phục vụ cho hoạt động ngoại khóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khóa nói chung và hoạt động ngoại khóa Vật lí nói
riêng. - Nghiên cứu thực trạng dạy học ngoại khóa Vật lí ở một số trường trung học phổ thông hiện nay. - Nghiên cứu chương “Động học chất điểm” trong chương trình Vật lí 10 trung học phổ thông, xác định những
thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học ngoại khóa. - Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiệm đơn giản và tiến hành các thí nghiệm về chương “Động
học chất điểm”, là cơ sở để hướng dẫn học sinh chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm. - Xây dựng nội dung và quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa chương “Động học chất điểm” ở lớp 10 trung
học phổ thông.
3
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của nội dung và quy trình ngoại khóa đã xây dựng.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp điều tra, thu thập thông tin. - Phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7. Lịch sử nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, chúng
tôi nhận thấy có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã rất quan tâm đến việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học, trong đó hình thức tổ chức dạy học ngoại khóa trong trường phổ thông như:
“Phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí”, Thái Nguyên 2006, tác giả Nguyễn Quang Đông “Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khóa phần nhiệt học ở lớp 10 theo hướng phát huy tính tích cực và
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh”, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội. Hà Nội.
“Dạy học ngoại khóa phần điện từ ở trường THPT”, Vinh năm 2004, luận văn Thạc sĩ giáo dục học, tác giả
Nguyễn Lâm Đức
“Nghiên cứu tổ chức dạy học ngoại khóa phần quang hình học Vật lí 11 THPT”, Huế năm 2011, tác giả Kiều
Quang Trung
“Tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí về chuyển động tiến động của vật rắn theo hướng phát huy tính tích cực
và phát triển năng lực sáng tạo của HS lớp 10”, Hà Nội năm 2015, tác giả Bùi Văn Lâm
Như vậy, hiện nay chưa có tài liệu và công trình nghiên cứu “Tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí về động học
chất điểm theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS lớp 10”.
8. Đóng góp của đề tài - Góp phần làm rõ hơn cơ sở lí luận và chỉ ra được tầm quan trọng của tác dụng dạy học ngoại khóa đối với sự
phát triển tư duy sáng tạo của học sinh. - Chế tạo được 9 dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho việc dạy học về động học chất điểm ở lớp 10 trung học phổ
thông. - Xây dựng được nội dung và chỉ ra được quy trình tổ chức một hoạt động ngoại khóa Vật lí về động học chất
điểm để làm tăng hứng thú học Vật lí của học sinh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương
Chương 1: Lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí ở trường phổ thông
Chương 2: Tổ chức hoạt động ngoại khóa về động học chất điểm cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông
4
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG
1.1. Vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống hình thức dạy học ở nhà trường phổ thông
1.1.1. Hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phổ thông
1.1.2. Vai trò của hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phổ thông
1.2. Hoạt động ngoại khóa Vật lí trong nhà trường phổ thông
1.2.1. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học Vật lí ở
trường phổ thông
1.2.2. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa Vật lí
1.2.3. Nội dung ngoại khóa Vật lí
Nội dung ngoại khóa phải bổ sung kiến thức cho nội khóa, củng cố, đào sâu, mở rộng hợp lý các kiến thức trong
chương trình vật lí, bổ sung những kiến thức mà HS còn thiếu hụt hay mắc sai lầm khi học nội khóa. Nội dung ngoại
khóa Vật lí ở trường phổ thông có thể gồm một số công việc chính như sau: - HS đào sâu nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kĩ thuật. - HS nghiên cứu các lĩnh vực riêng biệt của Vật lí học ứng dụng như kĩ thuật điện, kĩ thuật vô tuyến, kĩ
thuật chụp ảnh, tìm hiểu, khám phá các ứng dụng của Vật lí học trong khoa học hàng không vũ trụ, công nghệ
thông tin, các thiết bị di động. - HS nghiên cứu thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm và làm thí nghiệm vật lí, nghiên cứu những ứng
dụng kĩ thuật của vật lí.
Để lựa chọn nội dung cho hoạt động ngoại khóa vật lí, giáo viên phải dựa vào các yếu tố: vai trò của hoạt
động ngoại khóa vật lí, đặc điểm nội dung kiến thức vật lí, tính trừu tượng và tính ứng dụng trong thực tiễn của
kiến thức mà học nội khóa chưa đáp ứng được do điều kiện thời gian, phương tiện dạy học. Nội dung ngoại khóa
phải hấp dẫn để thu hút được đông đảo HS tự nguyện tham gia. Nếu kết hợp các nội dung để tổ chức hoạt động
ngoại khóa sẽ làm các hoạt động phong phú hơn và thu hút được nhiều HS tham gia hơn.
1.2.4. Các hình thức hoạt động ngoại khóa vật lí
Việc chia ra các hình thức hoạt động ngoại khóa chỉ là tương đối, có thể dựa theo số lượng HS tham gia,
cũng có thể theo nội dung ngoại khóa…, có thể hình thức tổ chức này bao gồm cả hình thức tổ chức khác. Sau
khi nghiên cứu các tài liệu, chúng tôi thấy hiện nay, người ta thường tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí theo
những hình thức sau: - HS đọc sách, báo, tìm hiểu thông tin trên internet về vật lí, kĩ thuật và các ứng dụng của vật lí trong
khoa học, công nghệ thông tin...
5
- HS tổ chức buổi báo cáo về một số vấn đề của vật lí, có thể kết hợp biểu diễn thí nghiệm. - HS tổ chức triển lãm, giới thiệu những kết quả tự học, tự nghiên cứu, chế tạo được. - Tham quan các công trình kĩ thuật ứng dụng vật lí, các mô hình điện thoại thông minh, tàu vũ trụ. - Tham gia thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiệm, các mô hình kĩ thuật. - Tổ chức hội vui vật lí. - Ra báo tường hoặc tập san về vật lí. - Luyện tập giải bài tập vật lí...
Tùy vào nội dung kiến thức làm ngoại khóa, điều kiện cơ sở vật chất của từng trường, thời gian tổ chức
ngoại khóa mà giáo viên lựa chọn hình thức ngoại khóa cho phù hợp.
1.2.5. Các nguyên tắc tổ chức nhóm ngoại khóa
1.2.6. Phương pháp dạy học hoạt động ngoại khóa vật lí
1.2.7. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa
Hiện nay chưa có nhiều tài liệu nói rõ quy trình cụ thể quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa. Qua tìm
hiểu, nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu chúng tôi thấy, quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí có thể tuân
theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khóa.
Dựa vào vai trò của hoạt động ngoại khóa, căn cứ nội dung chương trình và tình hình thực tế dạy học
nội khóa của bộ môn, xuất phát từ nhu cầu nhận thức của HS, đặc điểm của HS và điều kiện thực tế của nhà
trường để lựa chọn và xác định chủ đề của hoạt động ngoại khóa cần tổ chức, việc lựa chọn này cần phải rõ ràng
để có tác dụng định hướng tâm lý và kích thích sự tích cực, sự sẵn sàng của HS ngay từ đầu.
Bước 2: Lập kế hoạch ngoại khóa.
Khi lập kế hoạch cho hoạt động ngoại khóa cần xây dựng những nội dung sau: - Xác định mục tiêu hay yêu cầu giáo dục của hoạt động, gồm có: mục tiêu kiến thức; mục tiêu kĩ năng
và yêu cầu phát triển năng lực trí tuệ; mục tiêu thái độ, tình cảm. - Xây dựng nội dung ngoại khóa ở dạng những nhiệm vụ cụ thể giao cho HS. - Dự kiến hình thức tổ chức, phương pháp dạy học. - Dự kiến các tình huống có thể xảy ra và hướng giải quyết. - Dự kiến những công việc cần sự ủng hộ của các lực lượng giáo dục khác.
Bước 3: Tiến hành hoạt động ngoại khóa theo kế hoạch.
Khi tổ chức ngoại khóa theo kế hoạch, giáo viên lưu ý những nội dung sau: - Theo dõi HS thực hiện các nhiệm vụ để giúp đỡ kịp thời, đặc biệt là những vấn đề nảy sinh ngoài dự
kiến, kịp thời điều chỉnh những nội dung diễn ra không theo kế hoạch. - Đối với các hoạt động có quy mô lớn, đông HS tham gia như ở khối, lớp thì giáo viên tham gia là người
tổ chức, điều khiển hoạt động. Đặc biệt là giáo viên phải đóng vai trò là trọng tài để tổ chức cho HS thảo luận,
tranh luận rộng rãi những nội dung ngoại khóa, làm sao để HS tự nhận thấy được những công việc mình cần làm,
tự phân công nhau thực hiện những công việc đó.
6
- Đối với những hoạt động ở quy mô nhỏ như tổ, nhóm HS thì cần để cho HS hoàn toàn tự chủ cả việc tổ
chức và thực hiện các nhiệm vụ được giao, giáo viên chỉ xuất hiện khi HS ở vào tình huống gặp khó khăn, lúng
túng mà không tự xử lí được. - Sau mỗi lần tổ chức hoạt động ngoại khóa giáo viên phải đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh nội
dung, hình thức và phương pháp hướng dẫn để những đợt ngoại khóa sau đạt hiệu quả cao hơn.
Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm, khen thưởng.
Việc đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa phải dựa vào cả quá trình diễn ra hoạt động, giáo viên
đánh giá hiệu quả thông qua tính tích cực, sự húng thú, sự thu hút được nhiều HS tham gia và căn cứ những nội
dung kiến thức, kĩ năng, tình cảm thái độ mà HS có được. Ngoài ra, sản phẩm mà HS làm được cũng là căn cứ
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động. Vì vậy, cần tổ chức cho HS báo cáo, giới thiệu sản phẩm đó làm
được trong thời gian tham gia hoạt động ngoại khóa, ngoài ra đây cũng là việc làm nhằm khích lệ, động viên HS
tích cực hơn trong những hoạt động sau này.
Trên đây là quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào yêu cầu giáo dục và điều
kiện hoàn cảnh của từng trường, từng lớp mà có thể vận dụng một cách mềm dẻo các bước để hoạt động đạt hiệu
quả cao nhất.
1.3. Thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
1.3.1. Các đặc điểm cơ bản của dụng cụ thí nghiệm đơn giản
Theo tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Hưng, các đặc điểm cơ bản của các dụng cụ thí nghiệm đơn giản
cũng chính là những yêu cầu đòi hỏi đối với việc thiết kế, chế tạo chúng, cụ thể đó là: - Việc chế tạo dụng cụ thí nghiệm đòi hỏi ít vật liệu, vật liệu đơn giản, rẻ tiền, dễ kiếm kể cả đối với các
thí nghiệm định lượng. - Dụng cụ thí nghiệm phải dễ làm bằng các công cụ thông dụng như kìm, búa, cưa, giũa…
- Dễ lắp ráp, tháo rời các bộ phận của dụng cụ thí nghiệm. Vì vậy, với cùng một dụng cụ thí nghiệm đơn
giản, trong nhiều trường hợp, ta chỉ cần thay thế các chi tiết phụ trợ là có thể làm được thí nghiệm khác. - Dễ bảo quản, vận chuyển và an toàn trong quá trình chế tạo cũng như tiến hành thí nghiệm. - Việc bố trí và tiến hành thí nghiệm với những dụng cụ thí nghiệm này cũng đơn giản không tốn nhiều
thời gian.- Hiện tượng diễn ra trong thí nghiệm phải rõ ràng, dễ quan sát.
7
1.3.2. Sự cần thiết của việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học Vật lí ở trường phổ
thông
1.3.3. Các khả năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông
1.3.4. Thí nghiệm Vật lí ở nhà của HS
1.4. Tính tích cực và năng lực sáng tạo của HS trong học tập
1.4.1. Tính tích cực trong học tập
1.4.1.1. Khái niệm tính tích cực của HS trong học tập
Tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong học tập. Học
tập là một trường hợp riêng của nhận thức “ một sự nhận thức được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới
sự chỉ đạo của giáo viên” (P.N.Erdoniev). Vì vậy, nói tới tích cực học tập thực chất là nói tới tính tích cực trong
nhận thức, mà nói tới nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của HS đặc trưng cho khát vọng học tập, cố
gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức.
1.4.1.2. Những biểu hiện của tính tích cực trong học tập
Sự tích cực của HS trong học tập được biểu hiện qua những hành động cụ thể là: - HS tự nguyện tham gia vào hoạt động học tập. - HS sẵn sàng, hồ hởi đón nhận nhiệm vụ mà giáo viên giao cho. - HS tự giác thực hiện các công việc mình đảm nhận mà không cần sự đôn đốc, nhắc nhở của giáo viên. - HS nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề mình chưa rõ. - HS mong muốn được đóng góp ý kiến với Thầy, với bạn những thông tin mới mẻ thu được từ những nguồn
khác nhau, vượt ngoài phạm vi bài học. - Tận dụng tất cả thời gian rảnh rỗi để thực hiện công việc của mình. - Thường xuyên trao đổi, tranh luận với bạn bè để tìm phương án giải quyết vấn đề, không nản chí khi
gặp khó khăn. - Hoàn thành công việc sớm hơn kế hoạch. - Xin nhận thêm nhiệm vụ để thực hiện…
1.4.1.3. Các cấp độ của tính tích cực trong học tập
Có thể phân biệt tính tích cực trong học tập ở ba cấp độ:
Cấp độ 1 - Bắt chước: HS tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên, của bạn bè. Trong hoạt động bắt
chước, HS có thể hiện sự cố gắng về tư duy và cận động.
Cấp độ 2 - Tìm tòi: HS độc lập tìm cách giải quyết vấn đề, thử nghiệm cách khác nhau để giải quyết vấn
đề hợp lí hơn.
Cấp độ 3 - Sáng tạo: HS nghĩ ra cách giải quyết mới độc đáo hoặc cấu tạo lại nhiệm vụ, bài tập thành
nhiệm vụ hoặc bài tập mới.
8
Những biểu hiện và các cấp độ của tính tích cực trong học tập của HS chính là những căn cứ để chúng
tôi đánh giá hiệu quả của quá trình hoạt động ngoại khóa về động học chất điểm đối với việc phát huy tính tích
cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS.
1.4.2. Năng lực sáng tạo trong học tập
1.4.2.1. Khái niệm năng lực sáng tạo
“Sáng tạo là một hoạt động mà kết quả cuả nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính đổi mới, có
ý nghĩa xã hội, có giá trị” (Sáng tạo, bách khoa toàn thư Liên Xô, tập 42, trang 54).
Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất, tinh thần, tìm ra kiến thức mới, giải
pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới. Sản phẩm của sự sáng
tạo không thể suy ra từ cái đó biết bằng cách suy luận lôgic hay bắt chước làm theo.
1.4.2.2. Đặc điểm của sự sáng tạo
Sự sáng tạo xuất hiện trong quá trình tư duy trực giác. Trong sáng tạo, tri thức được thu nhận nhảy vọt,
một cách trực tiếp. Các giai đoạn của nó không thể hiện một cách minh bạch và người suy nghĩ không thể chỉ ra
ngay làm thế nào mà họ đi đến được quyết định đó, con đường đó vẫn chưa nhận thức được, phải sau này mới
xác lập được logic của phỏng đoán trực giác đó. Tư duy trực giác thể hiện như một quá trình ngắn gọn, chớp
nhoáng mà ta không thể nhận biết được diễn biến. H.Poimcarê, đã nói rằng: “Lôgic là chứng minh, còn trực giác
là sáng tạo”
Đặc trưng tâm lí quan trọng của hoạt động sáng tạo là tính chất hai mặt, chủ quan và khách quan, chủ
quan theo quan điểm của người nhận thức mà trong đầu họ đang diễn ra quá trình sáng tạo và khách quan theo
quan điểm của người nghiên cứu. Cái quá trình sáng tạo đó xem như một quá trình diễn ra có quy luật, tác động
qua lại giữa ba thành tố là tự nhiên, ý thức con người và sự phản ánh tự nhiên vào ý thức con người. Đối với
người sáng tạo thì tính mới mẻ, tính bất ngờ, tính ngẫu nhiên của phỏng đoán đều là chủ quan. Đối với nhà khoa
học thì chỉ những phát minh mà con người chưa từng biết đến mới được coi là sự sáng tạo. Còn đối với HS thì
sáng tạo là sự tạo ra cái mới đối với bản thân mình, trong khi giáo viên và nhiều người khác có thể đã biết rồi.
Bởi vậy hoạt động sáng tạo của HS mang ý nghĩa là một hoạt động tập dượt sáng tạo hay sáng tạo lại. Điều quan
trọng cần đạt được không phải là sản phẩm sáng tạo mà là khả năng sáng tạo của họ, khả năng này sẽ luôn được
HS sử dụng trong hoạt động thực tiễn sau này kể cả khi kiến thức mà họ thu nhận đã bị quên đi.
1.4.2.3. Những biểu hiện của sự sáng tạo của HS trong học tập
Trong học tập, sự sáng tạo của HS được biểu hiện qua các hành động cụ thể như sau: - Từ những kinh nghiệm thực tế, từ thí nghiệm đã có, HS đưa ra các giả thuyết về các mối liên hệ giữa
các đại lượng vật lí. Trong chế tạo dụng cụ thí nghiệm thì HS đưa ra được các phương án thiết kế, chế tạo dụng
cụ và cùng một mục đích thí nghiệm đưa ra được nhiều cách chế tạo khác nhau. Có những sáng kiến kĩ thuật để
chế tạo dụng cụ thí nghiệm chính xác hơn, bền, đẹp hơn…
- Đề xuất được những phương án dùng những dụng cụ thí nghiệm đó chế tạo để làm thí nghiệm kiểm tra
các dự đoán trên và kiểm nghiệm lại kiến thức lý thuyết đã học.
9
- Vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế một cách linh hoạt như giải thích một số hiện tượng Vật lí và một số
ứng dụng kĩ thuật có liên quan.
1.4.2.4. Công cụ đánh giá năng lực sáng tạo:
Chỉ số hành vi Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
1.Phát hiện vấn
đề
Không phát hiện
được vấn đề
Phân tích được
tình huống có vấn
đề nhưng chưa
phát hiện được
vấn đề
Phân tích được
tình huống có vấn
đề, phát hiện
được tình huống
có vấn đề nhưng
chưa diễn đạt
được bằng ngôn
ngữ Vật lí
Phân tích được
tình huống có vấn
đề, phát hiện
được tình huống
có vấn đề, diễn
đạt được bằng
ngôn ngữ Vật lí
2.Đề xuất giải
pháp giải quyết
vấn đề
Không đề xuất
được giải pháp
Đề xuất được
phương án giải
quyết vấn đề
dưới sự hướng
dẫn của GV
Tự đề xuất được
phương án giải
quyết vấn đề, có
giải thích phương
án đề xuất nhưng
chưa đầy đủ
Đề xuất được
phương án, giải
thích được
phương án đã đề
xuất hoặc đề xuất
được phương án
mới sáng tạo
3.Thực hiện giải
pháp đã đề xuất
Không thực hiện
được giải pháp
Thực hiện được
giải pháp đã đề
xuất nhưng chưa
phù hợp
Thực hiện được
giải pháp nhưng
chưa giải thích
được bằng ngôn
ngữ Vật lí
Thực hiện được
giải pháp, giải
thích được bằng
ngôn ngữ Vật lí,
thuyết phục
người nghe
4.Xử lí kết quả đã
đạt được khi thực
hiện giải pháp
Không xử lí kết
quả
Xử lí được nhưng
có sự hướng dẫn
của GV
Xử lí được kết
quả, giải thích vì
sao phải chọn kết
quả đó còn chưa
lưu lát, chưa đầy
đủ ý
Xử lí được kết
quả, giải thích
được vì sao phải
chọn kết quả đó,
nảy sinh ý kiến
sáng tạo hơn
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
10
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM CHO HỌC SINH
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Các mục tiêu dạy học mà học sinh cần đạt được khi học về động học chất điểm trong chương trình
Vật lí lớp 10 trung học phổ thông
2.1.1. Mục tiêu kiến thức
2.1.2. Mục tiêu kĩ năng
2.1.3. Mục tiêu thái độ
2.1.4. Mục tiêu phát triển tư duy
2.1.5. Các thí nghiệm cần tiến hành trong quá trình dạy học về động học chất điểm
Để đạt được những mục tiêu dạy học như đã nêu thì trong quá trình dạy học về động học chất điểm, tốt
nhất là học sinh cần tiến hành các thí nghiệm sau: -Thí nghiệm chuyển động thẳng đều của bọt khí trong ống hẹp, dài chứa nước
- Thí nghiệm chuyển động thẳng đều của giọt nước trong ống đựng dầu ăn
-Thí nghiệm chuyển động của ống nghiệm trong nước
-Thí nghiệm chuyển động thẳng đều của quả bóng bàn chứa chất lỏng nhớt trên mặt phẳng nghiêng. -Thí nghiệm chuyển động thẳng đều của vỏ lon chứa chất lỏng nhớt trên mặt phẳng nghiêng
-Thí nghiệm qũy đạo chuyển động của một vật đối với các hệ quy chiếu khác nhau
-Thí nghiệm kiểm nghiệm quy luật rơi tự do s tỉ lệ t2 của các vật -Thí nghiệm xác định gia tốc rơi tự do g
-Thí nghiệm đo thời gian phản xạ của người
2.2. Tìm hiểu tình hình dạy về động học chất điểm ở lớp 10 trung học phổ thông ở một số trường trên địa
bàn thành phố Tam Kỳ
11
2.2.1. Mục đích điều tra
2.2.2. Phương pháp điều tra
2.2.3. Đối tượng điều tra
2.2.4. Kết quả điều tra
2.2.5. Nguyên nhân sai lầm của học sinh và biện pháp khắc phục
2.3. Xây dựng quy trình hoạt động ngoại khóa về động học chất điểm ở lớp 10 trung học phổ thông
2.3.1. Mục tiêu của hoạt động ngoại khóa
2.3.2. Nội dung hoạt động ngoại khóa
Giao cho học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập : chế tạo thí nghiệm về chuyển động thẳng đều
,chuyển động tròn, chuyển động rơi tự do (số lượng tuỳ thuộc vào mục tiêu, nhiệm vụ và thời gian thực hiện),
một số thí nghiệm về sự rơi tự do và một nhiệm vụ cả lớp tham gia ở buổi cuối cùng là báo cáo sản phẩm đã chế
tạo. Các nhiệm vụ đó tôi giao cho học sinh nghiên cứu và thực hiện theo các nhóm học tập ở nhà. Còn một
nhiệm vụ cả lớp tham gia vào buổi cuối cùng - buổi giới thiệu sản phẩm các nhóm đã chế tạo .
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi dự kiến sẽ tổ chức hoạt động ngoại khóa
về “Động học chất điểm” đối với hai nội dung: * Nội dung thứ nhất: giáo viên định hướng và giúp đỡ học sinh tham gia thiết kế, chế tạo các
dụng cụ thí nghiệm và tiến hành các thí nghiệm với các dụng cụ đã chế tạo được về chuyển động
thẳng đều ,chuyển động tròn, chuyển động ném ngang (số lượng tuỳ thuộc vào mục tiêu, nhiệm vụ và thời
gian thực hiện), một số thí nghiệm về sự rơi tự do. * Nội dung thứ hai: Tổ chức cho học sinh một buổi để các em ra mắt sản phẩm và trình bày
các thí nghiệm mà nhóm mình đã chế tạo, với các nội dung này sẽ tạo điều kiện cho học sinh được
báo cáo sản phẩm, trao đổi thông tin, rèn luyện ngôn ngữ và là sân chơi bổ ích, lí thú giúp các em
thêm yêu thích môn học hơn. Ngoài ra, nội dung này còn rèn luyện cho các em tác phong mạnh dạn,
hoạt bát, trí thông minh, sự nhanh trí và khả năng trình bày ý kiến trước đám đông.
Cụ thể các nhiệm vụ được giao cho học sinh ở nội dung thứ nhất như sau:
Nhiệm vụ 1: Tạo một bọt khí trong ống thủy tinh dài 120 cm, đường kính 2,5cm. Đặt ống nằm nghiêng
một góc 20 0 so với phương nằm ngang sao cho bọt khí nằm phía dưới
a) Quan sát chuyển động của bọt khí, lập bảng và ghi các
quãng đường s mà bọt khí đi được sau những khoảng thời gian t bằng
nhau. Dựa vào bảng số liệu, hãy cho biết chuyển động của bọt khí
thuộc loại chuyển động nào?
b) Lập lại thí nghiệm trên, nhưng với các góc nghiêng lần lượt
300
, 450
, 500
, 600
. Chuyển động của bọt khí trong các trường hợp này
có còn là chuyển động như trên nữa không? So sánh tốc độ chuyển
Hình 1