Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tính khẩu ngữ trong thơ Nôm Nguyễn Trãi
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HÀ THUÝ ANH
TÍNH KHẨU NGỮ TRONG THƠ
NÔM NGUYỄN TRÃI
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 60.22.34
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Phƣơng Thái
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu……..............................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................8
6. Đóng góp của luận văn ......................................................................................... 8
7. Kết cấu luận văn......................................................................................................9
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CÓ LIÊN QUAN.............................10
1.1. Tác giả Nguyễn Trãi..........................................................................................10
1.1.1. Thời đại Nguyễn Trãi......................................................................................10
1.1.2. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Trãi..................................11
1.1.3. Quốc âm thi tập...............................................................................................15
1.2. Giới thuyết về vấn đề nghiên cứu......................................................................16
1.2.1. Khái niệm về khẩu ngữ...................................................................................16
1.2.2. Đặc điểm của khẩu ngữ...................................................................................18
1.2.3. Vai trò của khẩu ngữ trong tác phẩm văn học. ..............................................21
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT TÍNH KHẨU NGỮ TRONG THƠ NÔM
NGUYỄN TRÃI…………………………………………………………………………….……… .23
2.1 Về phương diện từ vựng ....................................................................................23
2.1.1. Thực từ ...........................................................................................................24
2.1.1.1. Danh từ.........................................................................................................25
2.1.1.2. Động từ.........................................................................................................26
2.1.1.3. Tính từ..........................................................................................................28
2.1.1.4. Số từ.............................................................................................................31
2.1.1.5. Đại từ............................................................................................................32
2.1.2. Hư từ ..............................................................................................................34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3
2.2. Về phương diện cú pháp....................................................................................37
2.2.1. Kết hợp từ ngữ trong sự đăng đối hài hòa ......................................................38
2.2.2. Sử dụng các kiểu câu cảm thán, câu nghi vấn.................................................40
2.2.3. Sử dụng kết cấu của lối nói khẩu ngữ.............................................................43
2.3. Một số biện pháp tu từ......................................................................................47
2.3.1. Cách so sánh ví von giàu hình ảnh.................................................................47
2.3.2. Sử dụng biện pháp ẩn dụ, hoán dụ .................................................................50
Tiểu kết ............ ......................................................................................................53
CHƢƠNG 3: HIỆU QUẢ NGHỆ THUẬT CỦA TÍNH KHẨU NGỮ TRONG
THƠ NÔM NGUYỄN TRÃI..................................................................................55
3.1. Giá trị biểu hiện..................................................................................................55
3.1.1. Thể hiện con người cá nhân Nguyễn Trãi ……..............................................56
3.1.2. Sức sống lâu bền của thơ Nôm Nguyễn Trãi..................................................62
3.2. Nguồn gốc sử dụng từ ngữ mang tính khẩu ngữ trong thơ Nôm Nguyễn Trãi..68
3.2.1. Nhân tố khách quan.........................................................................................68
3.2.1.1. Ảnh hưởng văn học dân gian.......................................................................68
3.2.1.2. Ảnh hưởng của văn thơ Nôm đời Trần .......................................................71
3.2.1.3. Vay mượn thi liệu Hán học..........................................................................73
3.2.2. Nhân tố chủ quan............................................................................................79
3.2.2.1. Tư tưởng nhân dân.......................................................................................79
3.2.2.2. Ý thức xây dựng nền văn hóa Việt...............................................................81
Tiểu kết ...................................................................................................................83
KẾT LUẬN...............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................87
PHỤ LỤC..................................................................................................................91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Lí do khoa học
Nguyễn Trãi không chỉ là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới mà
còn là một nhà văn nhà thơ vĩ đại. Trên nhiều phương diện khác nhau, Nguyễn Trãi
đã được định vị bởi những cống hiến hết sức to lớn cho lịch sử văn hóa nước nhà.
Trong văn học, sự đóng góp ấy thể hiện rõ rệt ở việc đẩy mạnh sự phát triển của thơ
Nôm. Kế thừa những thành tựu của tác phẩm đời Trần, Quốc âm thi tập của Nguyễn
Trãi khẳng định vị trí ngày càng quan trọng của thơ Nôm trong dòng văn học viết.
Quốc âm thi tập được coi là tập thơ quốc âm đầu tiên của dân tộc ta, cổ nhất, chính
xác nhất.
Chúng tôi nhận định vậy không phải phủ nhận trước Nguyễn Trãi chưa có
thơ chữ Nôm. Văn thơ tiếng Việt được nhen nhóm từ đời Lý - Trần (thế kỉ XIII).
Lịch sử và các chứng tích còn ghi lại dưới thời Lý chữ Nôm được dùng để ghi tên
người, tên đất và còn lưu lại ở một số văn bia nhà chùa... Đến thời Trần thơ phú
bằng tiếng Việt bắt đầu xuất hiện. Theo Đại Việt sử kí toàn thư có đoạn ghi: "Năm
1306 gả công chúa Huyền Trân cho vua nước Chiên Thành là Chế Mân. Các văn sĩ
trong triều, ngoài nội nhiều người mượn điển vua nhà Hán đem Chiêu Quân gả cho
hung nô làm bài thơ bằng chữ quốc ngữ chê cười" [23, tr.102] và cũng theo sách
đó thì Nguyễn Thuyên là người đầu tiên dùng chữ Nôm làm thơ cách luật. Ban đầu
việc làm thơ bằng chữ Nôm còn lẻ tẻ sau trở thành một niềm vui thú của các văn
nhân trí thức. Tiếp sau Nguyễn Thuyên là Nguyễn Sĩ Cố, Chu An... Theo Lê Quý
Đôn trong Đại Việt thông sử thì Nguyễn Thuyên có Phi sa tập, trong tập có nhiều
quốc âm; Chu An có Quốc âm ngữ thi văn. Nhưng đến ngày nay, chúng ta không
còn chút gì về những áng thơ Nôm mở đầu ấy. Chính vì vậy, Quốc âm thi tập được
xem là "tác phẩm mở đầu nền thơ cổ điển" (6,tr.587).
Nếu như thơ văn chữ Hán nặng về chính trị, khi đọc ta như bay lên với khí
thế hoành tráng, kì vĩ và ngọn lửa bùng cháy như tấm lòng yêu nước và quyết tâm
diệt kẻ thù của Nguyễn Trãi .... thì thơ Quốc âm của Nguyễn Trãi lại nhẹ nhàng, bộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5
lộ tâm tình của nhà thơ với cảm xúc đa dạng gắn bó với nhiều cảnh ngộ khác nhau
trong cuộc đời. Mỗi bài thơ bộc lộ một mảnh tâm tình. Như vậy nhìn từ nhiều
phương diện, Quốc âm thi tập là một di sản văn hóa quý báu, có nhiều đóng góp lớn
lao cho văn học nước nhà trên cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật.
Ngay từ khi xuất hiện bản phiên âm và chú giải tác phẩm Quốc âm thi tập
của GS. Đào Duy Anh đã thu hút rất nhiều người nghiên cứu với những công trình
khoa học chi tiết đền từng đề tài, từng bài thơ, thậm chí đến từng câu chữ trong thơ.
Qua các công trình nghiên cứu, công lao và đóng góp của tác giả Quốc âm thi tập
đối với nền thơ ca tiếng Việt ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên có thể nhận
thấy các ý kiến đánh giá chủ yếu xoay quanh phương diện nội dung tư tưởng của tác
phẩm. Về nghệ thuật mặc dù có một số công trình đề cập đến nhưng để chỉ ra được
những đặc sắc, cống hiến cụ thể thì chưa có.
Với 254 bài thơ Nôm được tập hợp trong Quốc âm thi tập đã thể hiện
Nguyễn Trãi là người rất coi trọng việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc. Ta có thể nhận
thấy dấu ấn Hán học hiện ra trong tập thơ nhưng chính điều này đã cho thấy sự
thành công và cống hiến lớn lao của Nguyễn Trãi trong việc tiếp thu và Việt hóa
ngôn ngữ Hán để tạo nên thể thơ Đường luật dân tộc viết bằng ngôn ngữ văn học
dân tộc dựa trên ngôn ngữ nhân dân và ngôn ngữ văn học dân gian. Ngôn ngữ văn
học dân gian vốn được xây dựng trên cơ sở gọt giũa và cách điệu hóa ngôn ngữ
hàng ngày của nhân dân. Điều này có thể thấy rõ trong Quốc âm thi tập Nguyễn
Trãi đã đưa những khẩu ngữ hằng ngày của nhân dân và tận dụng những ưu điểm
của nó để tả cảnh, tả người, tả tình, tả vật. Và việc đưa khẩu ngữ vào trong thơ một
cách tài tình, Nguyễn Trãi đã tạo ra được những hình tượng thơ nhịp nhàng, uyển
chuyển và đầy màu sắc dân tộc.
Tìm hiểu "Tính khẩu ngữ trong thơ Nôm Nguyễn Trãi", chúng tôi hi vọng sẽ
góp thêm những cứ liệu để làm rõ công lao của Nguyễn Du với nền văn học viết
bằng ngôn ngữ dân tộc,ngôn ngữ bình dân và thấy được ý thức sâu sắc của ông
trong việc đưa lời ăn tiếng nói dân gian vào trong sáng tác thơ ca. Với Quốc âm thi
tập Nguyễn Trãi được coi là một trong "những người đầu tiên xây dựng lâu đài thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6
ca Việt Nam" [40, tr.965] và giá trị lao động nghệ thuật của ông đã "dần nâng cao
giá trị văn học của tiếng Việt lên, làm cho tiếng Việt ngày càng phong phú, càng có
vị trí xứng đáng trên văn đàn, ngang với tiếng nói của nhiều nước tiên tiến trên thế
giới" [26,tr.814].
1.2. Lí do thực tiễn
Từ lâu Nguyễn Trãi cùng với các di sản tư tưởng, văn hóa đã được thu thập
phân tích đáng giá khá đầy đủ - thu hút được sự quan tâm đông đảo của giới nghiên
cứu trong và ngoài nước. Có thể khẳng định, Nguyễn Trãi có ảnh hưởng và địa vị
rất sâu sắc trong đời sống văn hóa của dân tộc. Vì vậy tác giả Nguyễn Trãi cùng với
các kiệt tác, trong đó có thơ Nôm được giới thiệu rộng rãi, được đưa vào chương
trình giảng dạy trong các nhà trường phổ thông, đại học ngày càng nhiều. Và đây
cũng là nguồn đề tài phong phú cho hàng loạt các công trình nghiên cứu khoa học
có giá trị.
Hiện nay trong chương trình dạy và học ở bậc Phổ thông trung học, tác phẩm
của Nguyễn Trãi chiếm một số lượng tương đối ở lớp 10 với những tác phẩm như:
Bình Ngô đại cáo, Dục Thúy sơn, Cây chuối, Bảo kính cảnh giới. Và với sự đổi mới
phương pháp giảng dạy - tiếp cận tác phẩm văn học dưới góc độ thể loại và bám sát
vào ngôn từ được thể hiện trên văn bản thì với đề tài trên ít nhiều sẽ có ích cho
người học, người giảng dạy và người nghiên cứu thơ Nôm Nguyễn Trãi.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Xem xét tập thơ Quốc âm thi tập ở giá trị tự thân cũng như vai trò, vị trí của
nó trong hoàn cảnh nền văn học truyền thống thì tác phẩm gợi mở nhiều hướng tiếp
cận, nhiều vấn đề đáng chú ý kể cả về phương diện nội dung cũng như phương diện
nghệ thuật. Đặc biệt khi nghiên cứu văn học thì đối tượng nghiên cứu trước hết
chính là ngôn ngữ bởi vì ngôn ngữ là chất liệu, là nơi chứa thông tin, thể hiện ý định
của tác giả khi sáng tạo ra tác phẩm. Vì thế, tìm hiểu ngôn ngữ trong thơ Nôm
Nguyễn Trãi là một trong những điểm thu hút rất nhiều các nhà nghiên cứu. Sự
quan tâm chú ý của các nhà nghiên cứu đối với Quốc âm thi tập bắt đầu từ khi bản
phiên âm, chú giả của học giả Đào Duy Anh công bố năm 1956. Tuy nhiên sau khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7
cuốn phiên âm, chú giải tái bản lần 2 (1976) thì phương diện ngôn ngữ mới được đề
cập một cách rộng rãi. Có thể điểm qua các tác giả với những công trình nghiên cứu
như: Thanh Lãng với Quốc âm thi tập [tr.22], Nguyễn Thiên Thụ với Ảnh hưởng và
địa vị của Nguyễn Trãi trong văn học Việt Nam [tr.42], Hoàng Văn Hành - Vương
Lộc với Mấy đặc điểm vốn từ tiếng Việt văn học thế kỉ XV qua "Quốc âm thi tập"
của Nguyễn Trãi [tr.10], Vương Lộc với Một vài hư từ trong Quốc âm thi tập
[tr.28], Xuân Diệu với Quốc âm thi tập, tác phẩm mở đầu cho nền thơ ca cổ điển
Việt Nam [tr.6], Hoàng Tuệ với Cống hiến của Nguyễn Trãi đối với tiếng Việt
[tr.46], Phạm Thị Phương Thái với Ngôn ngữ và thể thơ trong Quốc âm thi tập của
Nguyễn Trãi...
Tác giả Thanh Lãng ngay từ năm 1967 đã cho rằng, Nguyễn Trãi là ông tổ
của nền văn học cổ điển, là ông tổ của nghệ thuật dân tộc. Đồng thời xét từ khía
cạnh Nguyễn Trãi sử dụng chất liệu làm nên tác phẩm là ngôn ngữ từ dân gian -
"những kiểu nói của nhân dân (tục ngữ hay ca dao) tác động được tới nhân dân,
bằng việc đem tư tưởng tiếng nói của mình vào tiếng nói của nhân dân" [22, tr.805],
tác giả nhấn mạnh đến vai trò "khai sinh ra một nghệ thuật dùng ngôn ngữ dân gian
của Nguyễn Trãi" [22, tr.805]. Tuy Thanh Lãng là người nêu ra vấn đề nhưng ông
chưa đi sâu tìm hiểu lí giải về hiện tượng đó.
Đồng quan điểm với Thanh Lãng, Nguyễn Thiên Thụ ngay đầu bài viết của
mình cũng đưa ra lời nhận xét và đánh giá Nguyễn Trãi là một trong " những người
đầu tiên xây dựng lâu đài thi ca Việt Nam" [43, tr.956]. Lâu đài thi ca ấy được xây
dựng nên từ "kho tàng văn chương bình dân cùng hòa hợp với tinh hoa của văn
chương Trung Hoa" [43, tr.967]. Như vậy, tác giả đã khẳng định: Quốc âm thi tập
là tác phẩm được viết bằng chữ Nôm, trên cơ sở một số thi liệu từ văn hóa Trung
Hoa, Nguyễn Trãi đã Việt hóa chúng. Đặc biệt Nguyễn Trãi đã sử dụng kho tài
nguyên phong phú của nền văn chương Việt Nam là ca dao, tục ngữ của dân gian.
Đi sâu vào tìm hiểu yếu tố tục ngữ ca dao trong Quốc âm thi tập, Bùi Văn
Nguyên cho rằng, "Tiếng nói của tổ tiên ta được truyền lại gần như nguyên vẹn
trong tục ngữ, ca dao qua bao thế hệ" [26,tr.807]. Và trong tập thơ Quốc âm của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8
chính mình, Nguyễn Trãi dựa trên những tri thức về tục ngữ, ca dao đã thể hiện thái
độ, tâm tình của mình một cách rõ nhất. Từ đó có thể thấy được ý thức" trân trọng
tiếng nói tổ tiên" của Nguyễn Trãi. Đồng thời từ trong lao động nghệ thuật của nhà
thơ đã "dần dần nâng cao giá trị văn học của tiếng Việt, làm cho tiếng Việt ngày
càng phong phú, càng có vị trí xứng đáng trên văn đàn, ngang vói tiếng nói của
nhiều nước tiên tiến trên thế giới" [26, tr.815].
Khác với các tác giả trên, hai tác giả Hoàng Văn Hành - Vương Lộc lại tiếp
cận với Quốc âm thi tập từ khía cạnh khác. Các tác giả đi sâu tìm hiểu một số đặc
điểm của vốn từ tiếng Việt văn học thế kỉ XV qua Quốc âm thi tập. Với việc khảo
sát một số cặp từ đối lập về cách sử dụng, về mặt cấu tạo từ, nguồn gốc của các từ
đơn tiết, song tiết và một vài hiện tượng sử dụng hư từ, từ láy trong Quốc âm thi
tập, các tác giả đã đưa ra kết luận, "Tiếng Việt thời Nguyễn Trãi đã phát triển đến
mọt trình độ tương đối cao. Điều đó biểu hiện rõ ở sự hình thành các lớp từ đối lập
nhau trong cách sử dụng và ở hệ thống các phương thức cấu tạo" [10,tr.22].
Tác giả Đinh Gia Khánh khi trình bày quan điểm của mình về thi liệu trong
thơ Nôm Nguyễn Trãi đã cho rằng, "Thành tựu lớn nhất của Nguyễn Trãi không
phải ở chỗ đồng hóa kho từ vựng và văn liệu Hán học mà là ở chỗ xây dựng ngôn
ngữ văn học dân gian trên cơ sở ngôn ngữ nhân dân và ngôn ngữ của văn học dân
gian" [14, tr.275]. Đồng thời tác giả cũng lí giải ngôn ngữ trong văn học dân gian
vốn đã xây dựng trên cơ sở của sự gọt giũa và cách điệu hóa ngôn ngữ hàng ngày
của nhân dân. Với việc Nguyễn Trãi "đưa khẩu ngữ hàng ngày vào thơ ca và tận
dụng khả năng của khẩu ngữ ấy để tả cảnh, tả lòng, tả người, tả vật" [14,tr.258] đã
làm cho "hình tượng thơ nhịp nhàng, uyển chuyển và đầy màu sắc dân tộc".
Trong luận án tiến sĩ "Ngôn ngữ và thể thơ trong Quốc âm thi tập của
Nguyễn Trãi", tác giả Phạm Thị Phương Thái khi đưa ra những nhận định của mình
về việc xây dựng ngôn ngữ tiếng Việt văn hóa từ ngôn ngữ thông tục của Nguyễn
Trãi đã viết, "Là một nhà văn hóa, tư tưởng có tầm nhìn chiến lược, Nguyễn Trãi ý
thức sự cần thiết xây dựng ngôn ngữ văn hóa" và "hạt nhân cơ bản của ngôn ngữ
thơ Nôm Nguyễn Trãi là tiếng Việt"[41,tr.101]. Tác giả đã lí giải nguyên nhân dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9
đến ý thức đó chính là do đòi hỏi của xã hội cũng như ảnh hưởng và tiềm năng diễn
đạt của ngôn ngữ bình dân nên đã thôi thúc Nguyễn Trãi đưa khẩu ngữ vào trong
tác phẩm của mình. Như vậy việc vận dụng lời ăn tiếng nói, lối diễn đạt trong đời
sống hàng ngày vào thơ Nôm đã cho thấy Nguyễn Trãi là người có ý thức đưa khẩu
ngữ vào trong văn học viết. Đồng thời nhà thơ đã đưa tiếng Việt giao tiếp thành
tiếng Việt văn hóa. Qua đó tác giả Phạm Thị Phương Thái khẳng định, "Với Quốc
âm thi tập, Nguyễn Trãi đã có công rất lớn trong việc xây dựng ngôn ngữ văn học,
ngôn ngữ văn hóa từ ngôn ngữ giao tiếp thông thường" [41,tr.104].
Tác giả Xuân Diệu trong bài viết "Quốc âm thi tập, tác phẩm mở đầu nền thơ
cổ điển Việt Nam" đã đánh giá cao những đóng góp về mặt ngôn từ của tập thơ và
dành một phần nghiên cứu về "hành văn" trong thơ Nguyễn Trãi. Tác giả khẳng
định, về mặt ngôn ngữ, Quốc âm thi tập " là một kho chất liệu cho ta nghiên cứu lời
nói câu viết của tổ tiên làm ngót sáu trăm năm trước" [14,tr.618]. Theo ông,
Nguyễn Trãi lấy hình tượng và ý tứ trong những câu tục ngữ ngày xưa hoặc dựa vào
lối sáng tạo của tục ngữ để tạo ra những câu thơ vào loại thành công nhất, vào loại
"có nhiều nội tâm nhất" [14, tr. 595].
Khác với các tác giả trên, GS. Hoàng Tuệ khi nghiên cứu về Nguyễn Trãi
trực tiếp tập trung bàn về "Cống hiến của Nguyễn Trãi đối với tiếng Việt". Theo tác
giả cống hiến trước hết của Nguyễn Trãi được thể hiện ở "Bản lĩnh ngôn ngữ trong
cuộc đấu tranh của Nguyễn Trãi để bảo vệ nền văn hiến lâu đời của dân tộc"
[46,tr.818]. Bản lĩnh ấy được thể hiện ở "thái độ quý trọng và đề cao chất liệu của
tiếng "Nôm", tức tiếng Việt, văn học dân gian truyền miệng". Cống hiến của
Nguyễn Trãi đối với tiếng Việt ở nhiều phương diện, trước hết đó là: "Bộ phận từ
vựng Việt (...) ngữ pháp cũng là Việt, đáng chú ý là các hư từ, ngữ điệu" [46,tr. 819]
và đặc biệt tục ngữ rất được "quý chuộng" và "đề cao" trong Quốc âm thi tập. Bên
cạnh đó, Nguyễn Trãi còn làm giàu ngôn ngữ tiếng Việt bằng cách "dùng chất liệu
hình thức Việt để tiếp nhận chất liệu nội dung Hán" [46,tr.821]. Để khẳng định
công lao, vị trí của Nguyễn Trãi trong nền thơ ca viết bằng tiếng Việt và để kết thúc
bài viết GS. Hoàng Tuệ nhấn mạnh: "Cống hiến của Nguyễn Trãi đối với tiếng Việt,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10
đó là cống hiến thực lớn lao. Nếu như về tiếng Việt, đầu thế kỉ XIX, Nguyễn Du đã
tạo nên được niềm tự hào, thì ở thế kỉ XV, điều mà Nguyễn Trãi đã xây dựng nên
được, là niềm tin" [46, tr.826].
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy ngôn ngữ
trong thơ Nôm của Nguyễn Trãi đã được nhìn nhận trên khá nhiều phương diện,
trong đó có các đánh giá về việc sử dụng lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân
hay khẩu ngữ. Tuy nhiên, những công trình này chỉ dừng lại ở mức độ đưa ra các
nhận xét khái quát về đặc sắc trong việc sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Trãi mà
chưa đi sâu tìm hiểu, khảo sát các biểu hiện cụ thể của khẩu ngữ - một phương diện
trong ngôn ngữ nghệ thuật Nguyễn Trãi. Chính vì lí do trên, chúng tôi chọn lựa đề
tài "Tính khẩu ngữ trong thơ Nôm Nguyễn Trãi" với hy vọng sẽ tổng kết, phân loại
hợp lí các biểu hiện của khẩu ngữ trong thơ Nôm Nguyễn Trãi và chỉ ra được ý
nghĩa biểu đạt cũng như những giá trị thẩm mĩ tiêu biểu của "hệ lời" đặc biệt này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích lí giải các đặc điểm của tính
khẩu ngữ trong thơ Nôm Nguyễn Trãi, đề tài sẽ đưa ra những nhận định, đánh giá
khoa học về mức độ ảnh hưởng và cách thức sử dụng những thi liệu của khẩu ngữ
trong Quốc âm thi tập. Kết quả của nó sẽ đóng góp phần nào vào việc đánh giá toàn
diện và sâu sắc hơn về Quốc âm thi tập, về tác giả Nguyễn Trãi từ góc độ ngôn ngữ
trong nền văn học viết bằng tiếng Việt.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu tính khẩu ngữ ở nhiều góc độ thể hiện (từ vựng, cú pháp, biện pháp
tu từ) được thể hiện trong thơ Nôm đó là đóng góp lớn lao của Nguyễn Trãi trong
nền thơ ca viết bằng ngôn ngữ dân tộc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Như tên gọi của đề tài, luận văn sẽ tập trung tìm hiểu những biểu hiện đặc
trưng của tính khẩu ngữ trong thơ Nôm Nguyễn Trãi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11
Để đảm bảo tính khách quan, khoa học trong việc đánh giá những đóng góp
của Quốc âm thi tập trong tiến trình thơ Nôm về phương diện ngôn ngữ (tính khẩu
ngữ), chúng tôi sẽ đặt tập thơ này trong sự đối sánh với một số tác phẩm thơ trước
và sau Nguyễn Trãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những đặc điểm biểu hiện của tính khẩu ngữ
trong 254 bài thơ Nôm.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sẽ vận dụng tổng hợp một số phương
pháp chính sau:
- Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại được sử dụng để có được những
cứ liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Qua đó cung cấp dữ liệu, số liệu chính
xác, tạo cơ sở tin cậy cho những kết luận của luân văn.
- Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để phân tích các cứ liệu có
được khi thống kê, phân loại. Trên cơ sở phân tích, chúng tôi tổng hợp, khái quát về
hiệu quả của việc đưa khẩu ngữ vào trong thơ Nôm của Nguyễn Trãi. Nhờ vậy các
nhận xét về Quốc âm thi tập sẽ được sáng tỏ hơn.
- Phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng để đưa các hiện tượng cần xét
vào trong tiến trình phát triển thơ ca của dân tộc. Từ đó rút ra được những nhận xét
về các đặc trưng của khẩu ngữ trong thơ Nôm Nguyễn Trãi.
6. Đóng góp của luận văn
Thực hiện luận văn này, chúng tôi hi vọng sẽ:
1. Chỉ ra được những đặc sắc trong cách sử dụng các từ ngữ, cú pháp, biện
pháp tu từ mang tính khẩu ngữ trong thơ Nôm Nguyễn Trãi.
2. Thông qua những con số thống kê và phân tích cụ thể về từ ngữ, cú pháp,
biện pháp tu từ mang tính khẩu ngữ trong Quốc âm thi tập sẽ có thêm những cứ liệu
khoa học, khách quan để khẳng định sự đóng góp của Nguyễn Trãi về mặt ngôn ngữ
trong nền thơ ca cổ điển trung đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu (7trang), Kết luận (3 trang), Thư mục tham khảo (4
trang), Phụ lục (50 trang), Phần nội dung chính của luận văn (71 trang) gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề chung có liên quan (từ trang 10 -> trang 23)
Chương 2: Khảo sát tính khẩu ngữ trong thơ Nôm Nguyễn Trãi (từ trang 24 ->
trang 54)
Chương 3: Giá trị và vai trò của tính khẩu ngữ trong thơ Nôm Nguyễn Trãi.(từ
trang 55 -> trang 92)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CÓ LIÊN QUAN
1.1. Tác giả Nguyễn Trãi
1.1.1. Thời đại Nguyễn Trãi
Trong tiến trình lịch sử xã hội, mỗi thời đại đều tạo ra những con người vĩ
đại. Vào cuối thế kỉ XIV, đất nước ta ở vào tình trạng rối ren và phức tạp. Đây là
giai đoạn lịch sử với nhiều biến cố thăng trầm.Từ cuối đời nhà Trần sang nhà Hồ,
thời kì đấu tranh quyết liệt chống giặc Minh xâm lược cho đến hết hai đời vua đầu
tiên nhà Lê... Chính trong hoàn cảnh ấy, lịch sử đã phôi thai và kết tinh vẻ đẹp của
thời đại trong con người toàn tài Nguyễn Trãi - nhà văn hóa xuất sắc của Việt Nam
với các tư cách anh hùng dân tộc - nhà văn - nhà tư tưởng - nhà chính trị - quan
chức, nhà ngoại giao - nhà sử học và địa lý học.
Thời kì cuối thế kỉ XIV, các ông vua vãn Trần đắm chìm trong cuộc sống xa
hoa, không lo triều chính chỉ lo hưởng thụ vì thế đã trở thành những ông vua nhu
nhược, hèn yếu. Lợi dụng tình hình đó, Hồ Quý Li đã thao túng quyền lực của nhà
Trần. Đến năm 1400, Hồ Quý Li chính thức cướp ngôi nhà Trần, lập lên nhà
Hồ.Sau khi lên làm vua, Hồ Quý Li tiến hành cải cách nhiều mặt của đời sống xã
hội nhằm đưa nhà nước phong kiến thể kỉ XIV ra khỏi cơn khủng hoảng như: hạn
chế ruộng đất của quý tộc, đánh thuế theo tài sản, phát hành tiền giấy, di dân đi khai
hoang... Tuy nhiên những biện pháp cải cách táo bạo không làm khởi sắc được bộ
mặt héo úa tàn lụi của xã hội vãn Trần để lại. Bởi những cải cách ấy về thực chất
vẫn duy trì những đặc quyền của quý tộc quan liêu mà không mang lại lợi ích thiết
thực cho nhân dân cho nên nó không thể bắt rễ được vào trong quần chúng. Vì thế
cơ đồ nhà Hồ sụp đổ nhanh chóng sau sáu năm vào tay quân Minh là tất yếu.
Sau khi cướp được nước ta, giặc Minh ra sức đàn áp và khủng bố nhân dân ta
về mọi mặt. Nhân dân ta rơi vào cảnh khốn cùng, bao cảnh tang tóc, điêu linh thật
oán thán... Biết bao cuộc đấu tranh của nông dân nổ ra chống giặc nhưng tất cả đều
bị nhấn chìm trong bể máu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi dấy lên như ngọn gió thổi bùng lên ý
chí diệt giặc của nhân dân ta. Toàn dân tộc tiến hành cuộc khởi nghĩa kì diệu nhất,
lâu dài nhất, gian khổ nhất và chiến thắng vẻ vang nhất trong lịch sử. Đất nước sạch
bóng quân thù, giấc mộng xây dựng một đất nước "trong thôn cùng xóm vắng không
có tiếng hờn giận oán sầu" có cơ hội thực hiện.
Sau khi giải phóng đất nước, triều đại mới đã ra sức khôi phục nền kinh tế -
văn hóa bị phá hoại nghiêm trọng. Tuy nhiên, xã hội nước ta với những mặt thối nát
đã là nguồn gốc nảy sinh những mâu thuẫn, xung đột trong tầng lớp các quan lại,
quý tộc. Nguyễn Trãi đã nhận ra sự thay đổi thời cuộc và con người. Chính ông
nhận ra sự bất lực của mình trong trách nhiệm mới ấy và nhận thấy những công thần
thủa nào từng là bạn chiến đấu vào sinh ra tử, giờ đây trở thành bọn quan lại sâu
mọt, tham ô, kết bè đảng tranh giành quyền vị, làm hại lẫn nhau. Và cũng chính ông
chứng kiến Lê Lợi từ vị chủ tướng tài ba thành ông vua đa nghi, độc tài, đa sát. Nhà
vua nghi ngờ tấm lòng trung nghĩa của ông, nghi ngờ sự tận tụy của ông và đỉnh cao
là phải nhận thảm án oan khiên nhất trong lịch sử dân tộc - chu di tam tộc.
1.1.2. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Trãi.
1.1.2.1. Cuộc đời.
Nguyễn Trãi (1380 - 1442) - nhà văn, nhà chính trị, nhà tư tưởng kiệt xuất
của Việt Nam, hiệu là Ức Trai; Người làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng
Giang (nay là huyện Chí Linh - Hải Dương).
Khi Nguyễn Trãi lên 6 tuổi thì mẹ mất, ông phải sống với ông ngoại ở Côn
Sơn (Chí Linh - Hải Dương). Nhưng đến 1390 khi ông 10 tuổi thì ông ngoại cũng
mất. Nguyễn Trãi về sống với cha ở Nhị Khê (Thường Tín - Hà Nội). Tại đây ông
được cha dạy dỗ rèn cặp. Năm 1400, Hồ Quý Li mở khoa thi đầu tiên, Nguyễn Trãi
thi đỗ Thái học sinh. Ông được Hồ Quý Li cử giữ chức Ngự sử đài chánh trưởng.
Vì sớm nhận ra ở Nguyễn Trãi một nhân cách đặc biệt, dám nói, dám làm, một tài
năng xuất chúng trong sự nghiệp cải cách đất nước nên Hồ Quý Li đã tin tưởng ở
Nguyễn Trãi rất nhiều. Nhưng tiếc rằng, Nguyễn Trãi chưa có dịp bộc lộ tài năng thì
giặc Minh xâm lược nước ta. Năm 1407, nhà Hồ bị giặc Minh đánh bại. Cha con Hồ