Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
TÌNH HUỐNG VÀ THỰC HÀNH MARKETING KINH DOANH
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
CHỦ BIÊN: PGS.PTS. NGUYỄN BÁCH KHOA
TH.S. PHAN THỊ THU HOÀI
CNKT. VŨ THÀNH TựANH
MARKETING KINH DOANH
( Business Marketing - Case study and Practise )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BỘ MÔN MARKETING KINH DOANH
Chủ biên: PGS. PTS. Nguyễn Bách Khoa
CNKT. Vũ Thành Tự Anh
Th. s. Phan Thị thu Hoài
í TÌNH HUỐNG
VÀ THựC HÀNH
MARKETING KINH DOANH
(Business Marketỉng - Case study and Practise)
HÀ NỘI 1997
BỘ MÔN MARKETING KINH DOANH
Tham gia biên soạn
PGS. PTS. Nguyễn Bách Khoa - CNKT. Vũ Thành Tự Anh -
Th.s. Phan Thị Thu Hoài - CNKT. Lê Hữu Châu - CNKT. Cao Tuấn Khanh -
CNKT. Nguyễn Hoàng Long - Th.s. Nguyễn Tiến Dũng - CNKT. Nguyễn Văn Luyền
- CNKT. Nguyễn Văn Minh - CNKT. An Thanh Nh.'àn - CNTL. Nguyễn Thị Thanh Nhàn -
CNKT. Trương Minh Phượng - PTS. Nguyễn Anh Tài - Th.s. Nguyễn Thông Thái -
CNKT. Phùng Thị Thuỷ - PTS. Trần Thanh Toàn
TU CHỈNH VÀ HIỆU ĐÍNH
PGS. PTS. Nguyễn Bách Khoa
CNKT. Vũ Thành Tự Anh
MỤC LỤC
Phần I. Giới thiệu khái quát 5
Câ’u trúc cuốn sấch 5
Những khái niệm cơ bản của chiến lược và kế hoạch marketing 7
Chiến lược và kế hoạch Marketing 7
Các nội dung của một kế hoạch Marketing 9
Chuẩn bị kế hoạch Marketing ] 2
Đặc điểm của kế hoạch Marketing 12
Các bài học rút ra từ nghiên cứu tình huống 14
Phần II. Hướng dẫn thực hành phân tích tình huống 18
Hướng dẫn thực hành phươQg pháp nghiên cứu tình huống 18
Phương pháp nghiên cứu tình huống 19
Các bước của một bài phân tích tình huống 22
25 chỉ dẫn để tiến hành bài tập phân tích tình huống 29
Phần III. Bài tập tình huống marketing thương mại 38
Tóm tắt nội dung các tình huống 40
Tình huông 1. Công ty thời trang 42
Tình huống 2. Công ty sản xuất thực phẩm trẻ em 48
Tình huô'ng 3. Công ty đồ hộp trái cây nhiệt đới 53
Tình huống 4. Công ty cà phê VNC 58
Tình huống 5. Công ty du lịch tư nhân 64
Tình huống 6. Công ty sản xuất hàng gốm sứ 71
Tình huống 7. Công ty sản xuất túi nhựa 78
Tình huống 8. Công ty dược phẩm 83
Tình huống 9. Công ty sản xuất đồ gỗ 87
Tình huống 10. Công ty Đồ chơi trẻ em MM 92
Tiểu tình huống Marketing thương mại 97
□ Tiểu tình huống 1. Nhà hàng cơm chay NT 97
□ Tiểu tình huống 2. Nước giải khát Spríte 98
nTiểu tình huống 3. Công ty diện lực Hà Nội 98
□ Tiểu tình huống 4. Siêu thị Tương Lai - Dự báo thói quen muahàng 99
□ Tiểu tình huống 5. Công ty xuất nhập khẩu Bình Tây 100
□ Tiểu tình huống 6. Chào bấn hàng cá nhân ở Công ty bảohiểm VMT 100
□ Tiểu tình huống 7. Bán hàng cá nhân tại công ty SM 101
o Tiểu tình huô’ng 8. Công ty may MH 103
□ Tiểu tình huống 9. Bách hoá tổng hợp ABC 103
□ Tiểu tình huống 10. Công ty thực phẩm CB 1Ơ4
□ Tiểu tình huống 11. Công ty kinh doanh taxi XYZ 104
D Tiểutình huông 12. Đệ nhất ngân hàng 106
□ Tiểu tình huống 13. Công ty thiết bị điện AT vàCông ty điện tử SN -
Lựa chọn khu vực thử nghiệm thị trường 107
n Tiểu tình huông 14. Tạp chí Tin học và Tuổi trẻ - Hoàn thiện
dịch vụ giao hàng 108
ũ Tiểu tình huống 15. Định giá ô tô XJ12 của công ty XJ 109
Phần IV. Bài tập tình huống marketing quốc tế 111
Tóm tắt nội dung tình huống 111
Tình huống 1. Công ty xuất khẩu sản phẩm da thuộc 112
Tình huống 2. Công ty sản xuất hàng thêu ren 117
Tình huống 3. Công ty sàn xuất khăn dệt kim 122
Tình huống 4. Công ty sản xuất sản phẩm tre đan 128
Tình huống 5. Công ty xuất khẩu mật ong 133
Tình huống 6. Dịch vụ tạm thời NORRELL 139
Tình huông 7. Liên đoàn Dệt Schmidt 141
Tiểu tình huống quốc tế 143
□ Tiểu tình huống 1. Nghiên cứu thị trường Tây Đức 143
n Tiểu tình huống 2. J. Smith Company: Phân tích thay đổi giá 144
□ Tiểu tình huống 3. p. Pitney & công ty: Kiểm toán dung lượng thị trường
và doanh số của công ty 145
□ Tiểu tình huống 4. Định giá Pampers 145
□ Tiểu tình huống 5. Các sản phẩm Avon: Tình huống mất người bán 146
ũ Tiểutình huống 6. Công ty Gerber: Hội ý với các khách hàng tuổi thiếu niên 147
n Tiểutình huống 7. Dòng đi lại trong một siêu thị 148
□ Tiểu tình huống 8. General Mills: Sự thân quen, đánh giá chất lượng và sử dụng các
nhãn hiệu của các sản phẩm 149
□ Tiểu tình huống 9. Sears, Roebuck: Bộ phận Sơn thử nghiệm giá 150
□ Tiểu tình huống 10. Technoscope, Inc: Đặt giá chuyển nhượng là bao nhiêu? 152
Phần V. Bài tập thực hành 153
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tiễn thương mại hiện đại đã chỉ ra rằng, hầu hết các nhiệm vụ
và .công việc trong lĩnh vực marketing kinh doanh đều bao hàm một sự
phối thuộc của ba hoạt động cơ bản: Tư duy, Thực thi và Hành vì. Nhà
Tâm lý học sư phạm B.S.Bloom đã triển khai mô thức nổi tiếng của mình
về các mục tiêu :của quá trình học tập trển ba lĩnh vực:
□ Lĩnh vực nhận biết: Liền quan tới các hoạt động trí tuệ
□ Lĩnh vực vận động tâm lý: Lièn quan tới các kỹ năng, động vơ và
vận hành
□ Lĩnh vực gây tác động: Liên quán tới các quan niệm, cảm xúc và
giá trị
Rõ ràng là ba hoạt động Tư duy - Thực thi - Hành vi là chìa khoá
để xác định năng lực của nhà quản trị kinh d.oanh, và việc tạo lập năng
lực này trong quá trình học tập của sinh viên chủ yếu dược đáp ứng
thông qua ba yếu tố đào tạo sau:
□ Kiến thức- (knoivledge) -------------► Tư duy (thinking)
□ Kỹ năng (skills) ---------- Thực thi (doing)
□ Quan điểm (attitudes) -------------► Hành vi (behaving)
Quán triệt các mục tiêu và giải pháp triển khai Nghị quyết 02 -
NQ/HNTW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về đổi mới
nội dung, phương pháp đào tạo của Trường Đại học Thương Mại, Bộ môn
Marketing Kinh doành biền soạn giáo trình học- phần “Tình huống và
bài tập thực hành marketing kinh doanh” nhầm mục tiều rèn luyện
cho các sinh viên chuyền ngành khả năng vận dụng các kiến thức và
phương pháp của các học phần Marketing Kinh doanh trước đó nhằm phát
triển hơn kỹ năng và quan điểm thực hành marketing. Thông qua các bài
nghiền cứu tỉnh huống (case jtudies), các bài ,tập thực hành (practical
exercises), các bài tập trò chơi kinh doanh (business games), Bộ môn triển
khai một bước việc vận dụng các phương pháp đào tạo mới như: Phương
pháp tương tác (hội thảo nhóm, nhóm dự án); Phương pháp mô tả (bài
tập- cá nhân, bài tập hiện trường) bến cạnh các phương pháp truyền thống
là đọc bài giảng và thảo luận.
Nhằm các mục .tiêu trền, cơ sở soạn thảo giáo trình học phần này là
các điền kình doanh trong và ngoài nước đã được khái quát hóa trong các
3
mô hình với các dữ liệu có tính giả định và chủ yếu có ý nghĩa phương
pháp luận, hoàn toàn không chỉ định một địa chỉ doanh nghiệp cụ thể
nào ỉrong thực tế kinh doanh ở nước ta.
Theo thiết kế của chương trình các môn học Marketing Kinh doanh,
giáo trình học phần này vừa được sử dụng như là một học phần độc lập,
vừa kết hợp với tiến trịnh đào tạo các học phần khác chủ yếu giành cho
các sinh viên chuyền ngành Marketing Thương mại, Marketing Quốc tế và
các chuyên ngành khác thuộc ngành Quản trị Kinh doanh của Trường Đại
học Thương mại.
Lần đầu biền soạn và triển khai có hệ thống, giáo trình học phần khó
tránh khỏi thiếu sót. Những người biên soạn và Bộ môn mong nhận được
các ý kiến góp ý, sửa chữa nhằm tạo cơ sở tiếp tục hoàn thiện và nâng
cao chất lượng giáo trình.
Bộ môn Marketing Kinh doanh
Trưởng Bộ môn
PGS. PTS. Nguyễn Bách Khoa
4
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
CẤÚ TRÚC CỦA CUỐN SÁCH
Cuốn sách này gồm năm phần. Phần I nêu và định nghĩa những khái
niệm được sử dụng trong các kế hoạch và chiến lược marketing đồng thời
phân tích những thành tố của một kế hoạch marketing.
Phần II sẽ hướng dẫn với một mức độ chi tiết cần thiết về phương
pháp thực hành bài phân tích tình huống. Tiếp theo, chúng tôi trình bày
cấu trúc cơ bản của một bài phân tích tình huống hoàn chỉnh, sau đó là
25 chỉ dẫn giúp sinh viên nâng cao hiệu quả trong quá trình .tiến hành
giải các bài tập phân tích tình huống. Và cuối cùng, áp dụng các kiến
thức trên, phần này đưa ra một bài giải mẫu có tính chất minh hoạ.
Phần tiếp theo là các bài tập nghiên cứu tình huống của marketing
thương mại. Trong phần III này, chúng tôi tập hợp 10 tình huống tổng
hợp. Các tình huống này có thể chỉ tập trung vào một chủ. đề nhất định
của marketing hay phản ánh toàn bộ nội dung của một chiếh lược và một
kế hoạch marketing. Bên cạnh các bài tập có tính tổng hợp, phần này
còn gồm 15 bài tập nhỏ mà chúng tôi gọi là tiểu tình huống (minicase).
Nếu như các tình huống tổng hợp nhấn mạnh tới các chiến lược và kế
hoạch marketing tổng thể thì các tiểu tình huống chỉ tập trung vào một
bộ phận hay một thành tố riêng lẻ nào đó của giải pháp marketing hỗn,
hợp và chiến lược marketing mục tiêu mà thôi.
Cấu trúc hoàn chỉnh của một tình huống tổng hợp. thường gồm các
phần sau:
• Bối cảnh (background) và phân tích SWOT. Phần này cung cấp
các thông tin khái quát của doanh nghiệp làm cd sở cho việc phân
tích thế mạhh / điểm yếu, cơ hội / nguy cơ mà doânh nghiệp phải
xử lý.
• Miêu tả các chiến lược có thể áp dụng. Phần này giới thiệu một
5
số chiến lược khả hữu mà công ty có thể lựa chọn trong phạm vi
nguồn lực và các hạn chế của nó.
• Chiến lược đề xuất. Đề xuất một chiến lược cho công ty.
• Kế hoạch marketing. Căn cứ trên chiến lược đã chọn sẽ phát triển
một kế hoạch marketing thương mại. Trong nhiều trường hợp, kế
hoạch đề xuất sẽ không hoàn chỉnh. Mỗi một kế hoạch sẽ chỉ tập
trung vào một số vấn đề . như sản phẩm, phân phối, dịnh giá, giao
tiếp - khuyếch trương, nghiên cứu marketing và định vị sản phẩm.
Các mục tiêu thị trường sau đó sẽ được phát biểu rõ.
Tiếp theo là Phần IV giới thiệu các bài tập nghiên cứu tình huống của
lĩnh vực marketing quốc tế. Trong phần này, chúng tôi tập hợp 7 bài tập
tổng hợp và 10 bài tiểu tình huống.
Phần cuối cùng của cuốn sách - Phần V - là các bài tập marketing
thực hành trong đó có những bài tập về các quyết định có tính chức
năng và công nghệ của marketing hiện đại.
6
NHỮNG KHÁI NỊỆM cơ BẢN
CỦA CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH MARKETING
Bất kỳ một công ty nào hoạt động trong thị trường cạnh tranh đều
nhận thấy một chân lý là chiến lược kinh doanh, mà một bộ phận trọng
yếu của nó là chiến lược marketing, là nguyên nhân dẫn đến thành công
hay thất bại của công ty. Chính vì vậy nhiều thời gian và công sức của
các nhà quản trị marketing được dành cho hoạt động xây dựng chiến lược.
Việc xây dựng chiến lược là công việc hạt nhân của bất kỳ một hoạt
động kinh doanh nào. Chính chiến lược này chỉ ra con đường và cách
thức mà công ty sẽ đi để đạt tới đích đã định trước của mình. Một chiến
lược marketing rõ ràng sẽ nêu lên được một cách khái quát những mục
tiêu chung mà mọi thành viên trong công ty có thể căn cứ vào đó để
liên hệ tới mục tiêu riêng của mình với tư cách là một thành viên của
công ty. Để thực hiện chiến' lược này một công ty cần có *một kế hoạch
marketing. Mối quan hệ giữa các bước này được miêu tả trong Hình 1.
Hình 1. Khái quát quá trình quản trị chiến lược marketing
Chiến lược và kế hoạch marketing
Chiến lược củạ một công ty là những định hướng của công ty về họạt
động cạnh tranh của mình với các đối thủ trên thị trường mục tiêu. Trong
quá trình xây dựng những chiến lược như vậy, công ty phải xem xét các
yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi mô vì những yếu tố này có những
ảnh. hưởng quan trọng tới kết quả của hoạt động kinh dọanh của công ty.
Chiến lược marketing- dược nhiều tác giả định nghĩa như là một quá
trình lựa chọn thị trường mục tiêu, và cạc quyết định về chính sách sản
phẩm, giá cả, khuyếch trương và phân phối của công ty. Sau khi xác lập
7
được chiến lược này, công ty phải xây dựng chương trình cụ thể -để triển
khai một cách có hiệu quả chiến lược.
Kể hoạch marketing là kế hoạch từng bước để thực hiện chiến lược. Nó
chỉ rõ thời gianvà ngân sách cho phép cho từng bước thực hiện. Nó phải
trả lời được câu hỏi về cách thức triển khai chiến lược và hướng dẫn mọi
nỗ lực của công ty để đạt được các mục tiêu đã định. Nó chỉ rõ các nội
dung của chiến lược và phác thảo các hoạt động tác nghiệp tương ứng
phải thực hiện. Do đó, một điều rõ ràng rằng kế hoạch marketing và
chiến lược marketing phải tương thích chặt chẽ và khi các bước triển khai
được thực hiện thì cũng cần phải có hoạt động kiểm soát, đánh giá liên
tục (thay đổi, bổ sung chẳng hạn) giữa chúng.
Việc phát triển các kế hoạch marketing đòi hỏi công ty phải xác định
rõ ràng vai trò của từng đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU - Strategic
Business Unit) đối với việc phát triển của công ty, phạm vi và bản chất
của tuyến sản phẩm và của những thị trường trọng điểm, mục tiêu
marketing và mức độ đầu tư thời gian và công sức của các nhà quản trị
của công ty cho hoạt động marketing.
'Chỉ có thể xây dựng một kế hoạch tốt khi các dữ liệu thu thập và
việc phân tích tiến hành trong quá trình lập kế hoạch đạt chất lượng cao.
Quá trình này đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên thuộc mọi cấp
quản trị, đồng thời những quản trị viên này cũng phải hiểu rằng dể
thành công, sự quyết tâm và nhất trí củatoàn bộ công ty về mục tiêu
marketing là một yêu cầu tiên quyết và tối quan trọng.
Một chiến lược marketing tiêu biểu tập trung vào các yếu tố gồm: các
mục tiêu marketing, phân đoạn và định vị thị trường, xác định các đặc
tính của tuyến sản phẩm, kênh phân phối, định giá và giao tiếp -
khuyếch trương, (xem Hình 2). Kế hoạch này cũng phải chỉ rõ những hoạt
động phải thực hiện với một mức độ chi tiết cần thiết: nó phải chỉ rõ
mục tiêu bán hàng, ngân sách và kế hoạch hành động cũng như quy định
trách nhiệm cho từng thành viên trong quá trình thực hiện.
Hình 2. Kế hoạch marketing
8
Các nội dung của một kế hoạch marketing
Mỗi tình huống được giới thiệu trong tài liệu này nhấn mạnh vào một
hay một sọ khía cạnh của kế hoạch marketing thương mại trong điều kiện
của một thị trường mục tiêu nhất định.
Mục tiêu thị trường
Xác định các mục tiêu thị trường là bước đầu tiên trong bất kỳ một
kế hoạch mạrketing nào. Những mục tiêu này phải rõ ràng, hiện thực và
có thể đạt được; đồng thời chúng cũng phải được phổ biến tới mọi thành
viên trong công ty. Vì những mục tiêu này sẽ quyết định hướng đi của
công ty cũng như các hoạt động của nó nên ban giám đốc cần đầu tư
thời gian và công sức đáng kể cho việc xác lập các mục tiêu này.
Để xác lập các mục tiêu thị trường mang tính hiện thực, công ty cần
tiến hành phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats).
Thế mạnh của một công ty là những lợi thế so sánh của nó trên thị
trường mục tiêu. Còn điểm yếu của nó là phưng hạn chế của bản thân
công ty có thể dẫn tới việc ngăn cản một số hoạt động của nó trên một
số lĩnh vực nhất định. Chẳng hạn, một công ty không có nguồn tài chính
dồi dào không thể thực hiện một chiến dịch quảng cáo rộng lớn và tốn
kém.
Để đánh giá phưng, cơ hội của một công ty trên thị trường mục tiêu,
các yếu tố sau cần được phân tích kỹ lưỡng: khách hàng, các sản phẩm
cạnh tranh, cấu trúc của thị trường, những nhà cung ứng cạnh tranh.
Những đánh giá như vậy -sẽ cho phép công ty nhận định về mức độ
tương hợp giữa thế mạnh sẵn có và cơ hội thị trường của mình.
Và cuối cùng, công ty cầri đánh giá các nguy cơ trên thị trường mục
tiêu. Những nguy cơ này có thể xuất phát từ các hàng rào xâm nhập thị
trường (mức đầu tư, mức độ cạnh tranh...). Công ty cũng cần thẩm định
chính xác về tình trạng mức cung của thị trường tại thời điểm hiện tại,
xem xem nhu cầu thị trường đã bão hoà chưa và có còn lại khe hở nào
dành cho công ty hay không?
Phân đoạn thị trường
Một kế hoạch marketing sẽ chưa hoàn thiện nếu như công ty không
thể xác địrih được những phân đoạn thị trường mục tiêu của mình trên
thị trường tổng thể. Các khu vực thị trường không giống nhau. Trong -mỗi
khu vực lại tồn tại nhiều nhóm khách hàng khác nhau về thu nhập, lứa
tuổi, lối sống, nghề nghiệp, giáo dục. Nói cách khác, trong một thị trường
tổng thể luôn tồn tại nhiều phân đoạn thị trường khác nhau một cách cơ
bản về một hay nhiều yếu tô nào đó. Một trong những yếu tô then chót
của một chiến lược marketing là xác định được đoạn thị trường mà công
ty sẽ dồn nỗ lực để tiếp cận và thoả mãn.
Để ra được quyết định này, công ty cần trả lời các câu hỏi sau: Ai sẽ
là người mua sản phẩm của công ty? Tại sao họ mua? Những khách hàng
9
này phân bố như thế nào? Những đặc tính của họ ra sao?... và những câu
hỏi khác đã được p. Kotler nêu lên trong bài toán marketing nổi tiếng về
chiếc vợt tennỉs của mình.
Một cách tiếp cận hợp lý là tập trung vào hai khía cạnh đối lập đó
là sự giống nhau trong một phân đoạn và sự khác nhau giữa hai phận
đoạn. Như vậy, công ty nên chọn đoạn thị trường nào có những yêu cầu
phù hợp nhất với các thông số kỹ thuật và đặc tính sản phẩm của công
ty. Chẳng hạn, nếu công ty sản xuất, kinh doanh những sản phẩm chất
lượng cao với giá cũng khá cao thì đoạn thị trường mục tiêu của công ty
sẽ nên là tập hợp khách hàng trẻ, có văn hoá và thu nhập tương đối
cao.
Cuối cùng, một đoạn thị trường mục tiêu cũng phải đủ lớn để có thể
đem lại một mức lợi nhuận nhất định.
Nghiên cứu thị trường
Để hoạt động marketing có thể thành công, công ty phải nhận dạng
những thị trường hấp hẫn và dự đoán tiềm năng tiêu thụ cho các sản
phẩm của nó càng chính x.ác càng tốt. Nghiên cứu và dự báo thị trường
vì vậy có một vai trò rất quan trọng. Một công ty phải đánh giá quy mô
thị trường, các đặc tính của nhu cầu, các -yêu cầu của người tiêu dùng, các
kênh thương mại cũng như những khác biệt về văn hoá và xã hội có thế’
ảnh hưởng tới việc kinh doanh của công ty trên thị trường. Một nhằ sản
xuất nhỏ định bước vấo lính vực thương mại lần đầu tiên có thể không
sẵn sàng hay không thể chi tiêu nhiều vào các phương pháp thu thập
những dữ liệu quá tốn kém. Trong trường hợp ấy, công ty có thể tận
dụng những dữ liệu được phát hành để đánh giá thị trường. Tuy nhiên,
trước hết công ty cần đánh giá độ tin cậy và tính chính xác của các dữ
liệu đó.
Các đặc tính của sản p.hổm~
Sau' đó, công ty cần xem xét những sản phẩm sẽ được đưa ‘vào thị
trường; xem xét những thay đổi nếu cần, các yêu cầu về nhãn hiệu và
đóng gói, tên sản phẩm, các dịch vụ sau bán hàng yêu cầu v.v.
Một số sản phẩm phải thay đổi khá nhiều thì mới có thể thoả mãn
được nhu cầu của thị trường mới. Một số sản phẩm khác có thể thay đổi
một cách tương đối tự do theo ý riêng của người sản xuất để tăng cường
sự hấp dẫn cho sản phẩm.
Định già
Trong khi định giá, công ty cần tính cả những chi phí ngoài những
chi phí bình thường phát sinh khi thương mại hoá những sản phẩm của
mình tới ■ các thị trường mới. Những chi phí nàv bao gồm các khoản như
chi phí vận chuyển và bảo hiểm, chi phí cải tiến sản phẩm, hoa hồng cho
nhà phân phối hay đại lý...
• Việc phân tích định giá sản phẩm phải trả lời các câu hỏi sau: giá trị
10
mà người tiêu dùng trên thị trường thương mại mục tiêu đánh giá sản
phẩm của công ty, và mức độ chênh lệch giữa giá trị này với giá thị
trường. Trong thực tế, đây là những câu hỏi không dễ trả lời, tuy nhiên
việc phân tích giá cả và đặc tính sản phẩm cạnh tranh hiện có sẽ cung
cấp cho công ty những thông tin giá trị. Những phân tích này có thể chỉ
ra rằng nhiều khi trị giá các yếu tố không nhất thiết quyết định giá trị
của sản phẩm mà lại là sự cảm nhận giá trị chủ quan của người tiêu
dùng.
Các kênh phân phối
Một nhà kinh doanh cần xem xét các nội dung sau:
• Công ty có nên phân phối thông qua các công ty thương mại khác
đã có hệ thống bán hàng ở các thị trường mới và chịu mọi trách
nhiệm trong việc tiêu thụ các sản phẩm của công ty hay không?
• Công ty có nên thành lập chi nhánh, cửa hàng hay nỏi chung là các
cơ sở phân phối thương mại của riêng của mình hay không?
• Công ty có nên thiết lập hệ thống kho của riêng mình hay không?
Việc lựa chọn kênh phân phối sẽ tuỳ thuộc vào chiến lược thương mại
và thị trường của công ty. Nếu như công ty định phân phối một sản
phẩm có ưu thế khác biệt sang một đoạn thị trường dã được cung ứng bởi
các sản phẩm khác, công ty có thể cần phải tạo ra một sự phổ biến lớn
hơn bằng một chiến lược khuỷếch trương phù hợp. Trong trường hợp này,
công ty tốt hơn có thể chỉ định một đại lý không kinh doanh quá nhiều
mặt hàng để có thể dành nhiều thời gian hơn cho việc khuyếch trương
sản phẩm của công ty.
Kênh phân phối cũng có thể là một trở ngại nếu như chúng không
được lựa chọn cẩn thận và nếu công ty không duy trì được mối quan hệ
tốt với chúng. Công ty cần lập các thoả thuận với các trung gian phân
phối có lợi cho cả hai bên.
Giao tiếp - Khuyếch trương ,
Kế hoạch marketing kinh doanh cần xem xét các khía cạnh sau khi
xác lập chính sách khuyếch trương: Phương pháp bán hàng, quảng cáo (Ai
chịu trách nhiệm về hoạt động quảng cáo? Ngân sách dành cho quảng cáo
là bao nhiêu?); Các hoạt động khuyếch trương khác (Sử dụng phương pháp
nào? Ngân sách bao nhiêu?); Các nhiệm vụ thương mại; Tới thăm người
mua (ở đâu? Cách thức tiếp cận như thế nào?).
Một cố gắng marketing sẽ thành công trong phạm vi công ty đó có
thể cung cấp một sự hỗ trợ khách hàng hiệu quả. Nhà kinh doạnh cần
biết rằng ngay cả một sản phẩm tốt cũng có thể thất bại trên thị trường
nếu như công ty không có sự hỗ trợ cho các người trung gian và người
tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra, các biện pháp ủng hộ người tiêu dùng còn
tạo nên lòng tin và lòng trung thành đối với nhà kinh doanh.
11
CHUẨN BỊ KẾ HOẠCH MARKETING
Các tình huống giới thiệu trong Phần III và IV của cuốn sách này đề
cập tới nhiều nội dung khác nhau của marketing. Trong mỗi tình huống sẽ
có một mức độ “mờ” nhất định để đòi hỏi và khuyến khích một sự sáng
tạo và năng động của học viên khi phân tích. Đồng thời, các kế hoạch và
chiến lược marketing đề xuất cũng không phải là tối ưu. Đây cũng là một
biện pháp có chủ định để tạo điều kiện cho việc thảo luận và tranh luận
hiệu quả và có ích cho các học viên.
Chương này nhấn mạnh những đặc tính của một kế hoạch marketing
toàn diện và nêu lên một cái nhìn khái quát về các lợi ích rút ra dược
từ việc nghiên cứu các tình huống này.
Đặc điểm của kế hoạch marketing
Một kế hoạch marketing có hai mục đích cơ bản. Đầu tiên, nó là một
tài liệu miêu tả các thành phần cơ bản của một chương trình marketing.
Thứ hai, nó là một kế hoạch được cập nhật thu được từ các cuộc nghiên
cứu, phân tích chi tiết, từ những sự phê phán nghiêm khắc liên quan tới
những điều cần làm để bắt đầu, sửa chỉnh và thực hiện một chương trình
marketing thành công. Một kế hoạch cũng không phải là một tài liệu
mang tính thủ tục để rồi bị rơi vào quên lãng. Nó phải là một tài liệu
làm việc năng động, thường xuyên được xem xét và sửa chữa lại khi công
ty thu được nhiều kinh nghiệm, dữ liệu mới và nhiều thông tin phản hồi
hơn từ thị trường. Việc quan tâm thường xuyên tới công tác lập kế hoạch
còn quan trọng hơn bản thân kế hoạch.
Việc hoạch định kê hoạch marketing là một quá trình sáng tạo. Không
bao giờ có hai kế hoạch giống nhau vì kế hoạch khác nhau phụ thuộc vào
bản thân công . ty, sản phẩm cụ thể và một thị trường nhất định. Tuy
nhiên các kế hoạch marketing tốt có mệt số đặc điểm chung. Một kế
hoạch toàn diện phải có các bộ phận chủ yếu sau:
• Hiện trạng chung của toàn công ty: Phân tích cơ bẫn về nhiệm vụ,
mục tiêu, nguồn lực, sản phẩm, thị trường mục tiêu và về cạnh
tranh.
• Phân tích SWOT: Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ.
• Chiến lược marketing: Là một sự trình bày chặt chẽ các hoạt động
quản trọng của những nỗ lực marketing dự kiến.
• Chương 'trình hành động liên quan tới sản phẩm, phân phối, định
giá, giao tiếp và khuyếch trương v.v.
• Ngân sách và thời gian biểu: Sự điều chỉnh và phân bổ nguồn tài
12