Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

tìm hiểu phản ứng với mật độ trồng của giống ngô đường lai kiểu cây mới tiên việt 3 tại gia lâm
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA NÔNG HỌC
-------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“TÌM HIỂU PHẢN ỨNG VỚI MẬT ĐỘ TRỒNG
CỦA GIỐNG NGÔ ĐƯỜNG LAI KIỂU CÂY MỚI
TIÊN VIỆT 3 TẠI GIA LÂM”
Người thực hiện : VŨ NGỌC BẮC
Lớp : KHCT A
Khóa : 51
Ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn : PGS.TS. VŨ VĂN LIẾT
HÀ NỘI – 2010
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Viện Nghiên cứu Lúa -
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, tôi luôn nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Thầy PGS.TS. Vũ Văn Liết (Bộ môn Di
Truyền - chọn giống Cây trồng, ĐHNN Hà Nội). Qua đợt thực tập tốt
nghiệp kỳ I năm 2010, tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức về cây Ngô,
cách theo dõi thí nghiệm cũng như cách xử lý số liệu và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
PGS.TS.Vũ Văn Liết.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:
- Ban Giám đốcViện Nghiên cứu Lúa
- Các cô, chú, anh, chị trong phòng Ngô - Viện nghiên cứu Lúa
Đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập tốt
nghiệp.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới:
- Gia đình luôn động viên cho tôi trong suốt thời gian thực tập
- Các thầy cô trong Bộ môn Di truyền- Chọn giống Cây trồng, ĐHNN
Hà Nội cùng bạn bè, những người luôn giúp đỡ trao đổi kinh nghiệm cho
tôi.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2010
Sinh viên
i
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51
Vũ Ngọc Bắc
ii
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Màu sắc hạt và lõi của một số dạng ngô đường.....................................................
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên thế giới................................................
Bảng 2.2. Sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 1961 - 2007.............................................
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sinh trưởng của giống ngô đường
Tiên Việt 3 và Surgar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè thu 2009...........................................
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng chiều cao cây của 2 giống ngô
đường Tiên Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội..........................................................
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng số lá của 2 giống ngô đường Tiên
Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè Thu 2009...................................................
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, đường kính
gốc, tổng số lá và độ hở lá bi của 2 giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar75 tại Gia
Lâm, Hà Nội vụ Hè Thu 2009..............................................................................................
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của mật độ đến diện tích lá, chỉ số diện tích lá của 2 giống ngô
đường Tiên Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội Vụ Hè thu 2009................................
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ đến hiệu suất quang hợp thuần và lượng quang hợp
quần thể của 2 giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè
thu 2009................................................................................................................................
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng chống chịu của hai giống ngô đường
Tiên Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè thu 2009............................................
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất của 2 giống ngô
đường Tiên Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè thu 2009.................................
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất của 2 giống Tiên Việt 3 và Sugar 75
tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè Thu 2009..................................................................................
Bảng 4.10. Đánh giá một số tính trạng chất lượng của 2 giống ngô đường Tiên Việt 3
và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân 2009.................................................................
iii
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. ng thái t ng tr ng chi u cao cây c a gi ng Tiên Vi t 3 v Độ ă ưở ề ủ ố ệ à
gi ng Sugar 75. ố ...................................................................................................
Hình 4.2. ng thái t ng tr ng s lá c a gi ng Tiên Vi t 3 v gi ng Độ ă ưở ố ủ ố ệ à ố
Sugar 75..............................................................................................................
Hình 4.3.: Bi u di n t l chi u cao óng b p so v i chi u cao cây cu i ể ễ ỉ ệ ề đ ắ ớ ề ố
cùng.....................................................................................................................
Hình 4.4: thì bi u di n n ng su t lý thuy t c a các công th c m t Đồ ễ ễ ă ấ ế ủ ứ ậ độ
.............................................................................................................................
Hình 4.5: th bi u di n n ng su t t i c a các công th c m t Đồ ị ễ ễ ă ấ ươ ủ ứ ậ độ..............
iv
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCCCC Chiều cao cây cuối cùng
CĐB Cao đóng bắp
DTL Diện tích lá
ĐC Đối chứng
ĐKG Đường kính gốc.
LAI Chỉ số diện tích lá
NAR Hiệu suất quang hợp thuần.
NSLT Năng suất lý thuyết
P Lượng quang hợp quần thể.
P1000 Khối lượng 1000 hạt.
PR Phun râu
RN Răng đậm
SL Sinh lý
T Trắng
TC Trỗ cờ
XĐ Xanh đậm
VĐ Vàng đậm
VN Vàng đậm
VT Vàng tươi
v
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51
PHẦN MỘT
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngô đường ( Zea mays var. Rugosa) là nhóm ngô thực phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao, hàm lượng tinh bột của nội nhũ khoảng 25 - 41% khối lượng
hạt, hàm lượng đường và dextrin khá cao: 19 - 31% khối lượng hạt, độ Brix
đạt tới 18 - 27. Ngô đường rất thích hợp dùng để ăn tươi và dùng trong công
nghiệp thực phẩm. Nhiều nước trên thế giới đã phát triển trồng ngô đường
phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu đem lại nguồn thu lớn đóng góp cho thu nhập
kinh tế quốc dân như Mỹ, Hungari, Đức, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan…
Sản xuất ngô đường phục vụ ăn tươi, chế biến ngày càng được mở rộng diện
tích ở các nước trên thế giới. Thái Lan là nước trong khu vực Châu Á, gần điều
kiện với Việt Nam, hàng năm Thái Lan sản xuất và chế biến đóng hộp xuất
khẩu tăng từ 30.000 tấn năm 2000 lên 82.500 tấn năm 2003 (Ponnarong
Prasertsri, 2003).
Ở nước ta ngô thực phẩm mới được nghiên cứu khoảng 15 năm trở lại
đây, do vậy những thành tựu chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác và chế biến
còn rất hạn chế. Những năm gần đây trồng ngô thực phẩm nói chung và ngô
đường nói riêng đã bước đầu phát triển, nhưng hầu hết các giống ngô đường
đều là nguồn nhập nội như Sugar 75, TN115, TN103, Sakita, Hoa Trân…
Chính điều này đã hạn chế sản xuất và hiệu quả trồng ngô đường ở nước ta do
chi phí hạt giống cao (350.000 – 750.000đ/kg), gây khó khăn cho người sản
xuất (Lê Quý Kha, 2006).
Những giá trị dinh dưỡng, kinh tế của ngô đường đã thu hút các quốc
gia tập trung nghiên cứu chọn tạo giống, kỹ thuật trồng trọt và chế biến ngô
đường. Công tác chọn tạo giống ngô đường trên thế giới đạt được những
thành tựu to lớn trong nâng cao năng suất, chất lượng và chống chịu của ngô
1
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51
đường. Tuy nhiên, công tác chọn tạo giống ngô đường có chất lượng cao mới
đang ở những bước đầu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Đặc biệt ở Việt
Nam hầu hết các địa phương sản xuất ngô đường đều phải mua hạt giống
nhập nội với giá thành cao. Ở nước ta những thành tựu chọn tạo giống, kỹ
thuật canh tác và chế biến còn rất hạn chế. Chính những nguyên nhân này mà
hạn chế sản xuất và hiệu quả trồng ngô đường ở nước ta. Tuy nhiên nghiên
cứu chọn tạo giống ngô đường ưu thế lai trong nước sẽ có khả năng thích nghi
cao với điều kiện Việt Nam, góp phần làm giảm giá thành hạt giống, tăng
hiệu quả kinh tế cho người sản xuất và làm đa dạng hoá các sản phẩm từ cây
ngô. Vì vậy yêu cầu trước hết của ngành sản suất ngô là tạo ra những giống
ngô tốt phục vụ công tác lai tạo để cho ra nhiều giống ngô lai năng xuất cao
chất lượng tốt. Cùng với việc tạo ra các giống ngô lai có năng suất cao và khả
năng chịu mật độ cao, thì việc thu hẹp khoảng cách hàng đã góp phần nâng
cao năng suất ngô. Theo Minh Tang Chang, năng suất ngô của Mỹ trong hơn
40 năm qua tăng thêm 58% nhờ giống lai đơn, 21% nhờ tăng mật độ và 5%
nhờ thu hẹp khoảng cách hàng.
Ở Việt Nam Mật độ và khoảng cách trồng là những vấn đề được nghiên
cứu nhiều trong canh tác ngô. Theo Phan Xuân Hào (2008) thì các giống ngô
trong thí nghiệm cho năng suất cao nhất khi trồng với khoảng cách hàng
50cm (hoặc 40 cm), tiếp đó là 70 (cm) và thấp nhất là ở 90 (cm) ở tất cùng
một mật độ. Các giống thí nghiệm( kể cả giống thấp cây,lá đứng, thân nhỏ, lá
thoáng) cho năng suất cao nhất ở mật độ 8 vạn cây/ha với khoảng cách 50x25
(cm).
Cũng theo tác giả năng suất cây trồng tăng do trồng ở hang hẹp là do:
Khi trồng ở hàng hẹp, đặc biệt là với mật độ tương đối cao, kéo theo khoảng
cách trồng cây trong hàng rộng hơn, từ đó khoảng cách giữa các cây được
phân bố đều nhau hơn, nhờ vậy chúng nhận được ánh sang nhiều hơn, giảm
tối đa sự cạnh tranh về dinh dưỡng và các yếu tố sinh trưởng phát triển khác.
Khoảng cách hàng hẹp cũng làm hạn chế sự rửa trôi đất và dinh dưỡng, hạn
2
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51
chế cỏ dại phát triển và bốc hơi nước do đất sớm bị che phủ.Có thể nói việc
nghiên cứu kỹ thuật canh tác để làm tăng năng suất cây trồng cũng là biện
pháp khả quan trong việc nâng cao hiệu quả trồng trọt.
Trên cơ sở hợp tác nghiên cứu giữa trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội và Đại học Vân Nam Trung Quốc chúng tôi thực hiện đề tài “Tìm hiểu
phản ứng với mật độ trồng của giống ngô đường lai kiểu cây mới Tiên Việt
3 tại Gia Lâm” nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và góp phần vào bộ giống
ngô đường tại Việt Nam.
2. Mục đích yêu cầu
2.1. Mục đích
Tìm hiểu mật độ trồng khác nhau đối với giống ngô đường kiểu cây
mới Tiên Việt 3 nhằm xác định mật độ trồng thích hợp cho giống ngô đường
kiểu cây mới trong điều kiện Việt Nam.
2.2. Yêu cầu
+ Đánh giá sinh trưởng phát triển của giống ngô đường Tiên Việt 3 trong
điều kiện vụ Hè Thu 2009 dưới điều kiện sinh thái đồng bằng sông Hồng.
+ Đánh giá khả năng quang hợp của giống ngô ngô đường Tiên Việt 3 ở các
mật độ khác nhau.
+ Đánh giá khả năng chống chịu của giống ngô đường Tiên Việt 3 ở các mật
độ trồng khác nhau.
+ Đánh giá năng suất và yếu tố tạo thành năng suất của giống ngô đường
Tiên Việt 3 ở các mật độ trồng khác nhau.
+ Đánh giá chất lượng của giống ngô đường Tiên Việt 3 ở các mật độ trồng
khác nhau.
3
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây ngô
2.1.1. Nguồn gốc phân loại
Việc trồng ngô được bắt nguồn ở Trung Mỹ, Đặc biệt là Mêhicô, từ đó
ngô được truyền bá lên phía bắc tới Canada và xuống phía nam tới Achentina.
Ngô cổ nhất khoảng 7000 năm, được các nhà khảo cổ học tìm thấy ở
Teotihuncan, một thung lũng gần Puebla ở Mêhicô, nhưng có lẽ còn có các
trung tâm khởi nguyên thứ cấp ở Châu Mỹ (Vũ Đình Hoà, Bùi Thế
Hùng,1995)[8]. Nguồn gốc này ảnh hưởng tới một số đặc điểm sinh trưởng,
phát triển của cây ngô, ảnh hưởng đến một số yêu cầu của cây ngô đối với các
điều kiện ngoại cảnh và là những điều cần được chú ý đến trong quá trình tác
động các yếu tố kỹ thuật tăng năng suất ngô (Đường Hồng Dật, 2004).
Vào cuối thế kỷ 15, sau sự khám phá lục địa Châu Mỹ của Christopher
Columbus, ngô được nhập vào Châu Âu qua Tây Ban Nha. Sau đó ngô được
truyền bá qua các vùng khí hậu ấm áp của Địa Trung Hải và lên Bắc Âu.
Mangelsdorf và Reeves (1939) chỉ ra ngô được trồng ở mọi vùng nông nghiệp
thích hợp trên thế giới và tất cả các tháng trong năm ngô đều được thu hoạch ở
đâu đó trên thế giới. Ngô được trồng từ vĩ độ 580
Bắc ở Canada và Liên xô cũ tới
vĩ độ 400
Nam bán cầu. Ngô cũng được trồng ở những vùng thấp hơn mực nước
biển ở đồng bằng Caspia và ở độ cao trên 4000 m ở dãy Anđơ của Pêru.
Mặc dù ngô có tính đa dạng rất lớn, tất cả các loại ngô được biết đến
ngày nay đều đã được người dân bản xứ tạo ra khi khám phá ra Châu Mỹ. Tất
cả các loại hình ngô được phân loại là Zeamays. Hơn nữa, bằng chứng thực
vật học, di truyền và tế bào học chỉ ra một nguồn gốc chung đối với mọi loại
4
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51
hình ngô hiện có. Hầu hết các nhà nghiên cứu tin rằng ngô hình thành từ
teosinte, Euchlaena mexicana Shrod, một loại cây trồng hang năm có lẽ có họ
hang gần nhất với ngô. Tuy vậy, các nhà nghiên cứu khác tin rằng ngô bắt
nguồn từ một dạng ngô dại mà nay không còn nữa. Sự gần gũi của teosinte
với ngô xuất phát từ thực tế là cả 2 có 10 nhiễm sác thể và đồng dạng với
nhau hoặc đồng dạng không hoàn toàn.
Việc chuyển gen giữa cây teosinte và ngô đã xảy ra trong quá khứ và
vẫn xảy ra trong ngày nay ở một vài nơi của Mêhicô và Guatemala nơi
teosinte mọc giữa những cây ngô. Galinat (1977) đã chỉ ra rằng những giả
thuyết khác nhau về nguồn gốc của ngô về cơ bản 2 giả thuyết vẩn tồn tại:
trước hết, teosinte ngày nay là tổ tiên của cây ngô hoặc teosinte nguyên thuỷ
là tổ tiên chung của cả cây ngô và teosinte, thứ hai, dạng ngô bọc đã bị diệt
chủng là tổ tiên của ngô, với teosinte là dạng đột biến của ngô bọc này.
Trong bất kỳ trường hợp nào hầu hết những ngô ngày nay tạo ra từ
những vật liệu đã phát triển ở miền nam nước Mỹ, Mêhicô, Trung và Nam
Mỹ. (Vũ Đình Hoà, Bùi Thế Hùng, 1995) .
Phân loại thực vật
Ngô thuộc họ hoà thảo Poacea tộc Tripsacaea (Maydea). Tên khoa học
là Zeamays L. Tộc Tripsacaea có 4 chi:
1. Chi Zea L.
2. Chi Euchlaena
3. Chi Tripsacum
4. Chi Coix
(Đinh Thế Lộc và cộng sự, 2001).
Từ tộc (tribus) Maydeae, 2 chi (genus) Euchlaena Schrad và
Tripsacum L là gần với chi ngô Zea L.
5