Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau năm 1986 dưới góc nhìn tự sự học
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN HÙNG
TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM SAU NĂM 1986
DƢỚI GÓC NHÌN TỰ SỰ HỌC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2014
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN HÙNG
TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM SAU NĂM 1986
DƢỚI GÓC NHÌN TỰ SỰ HỌC
Chuyên ngành:LÍ LUẬN VĂN HỌC
Mã số: 62.22.01.20
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG ĐIỆP
2. TS. TRẦN THỊ SÂM
HÀ NỘI, NĂM 2014
HÀ NỘI-năm
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đăng Điệp, TS. Trần Thị Sâm,
người đã tận tình hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành
luận án.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Khoa Xã hội và nhân văn, lãnh đạo Trường
Đại học Phú Xuân (Huế), lãnh đạo Viện Văn học, lãnh đạo Khoa Văn học, Học viện
Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam đã quan tâm, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, quý thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp, những người đã luôn động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận án.
Tác giả
Nguyễn Văn Hùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận án là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác cao. Các tài liệu tham
khảo, trích dẫn có xuất xứ rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công
trình nghiên cứu của mình.
Huế, tháng … năm 2014
Tác giả
Nguyễn Văn Hùng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt được sử dụng trong luận án
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Cơ sở lí thuyết và phương pháp nghiên cứu........................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................7
4. Đóng góp của luận án..........................................................................................8
5. Cấu trúc của luận án ............................................................................................8
NỘI DUNG ................................................................................................................9
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................9
1.1. Tình hình nghiên cứu và vận dụng lí thuyết tự sự học.....................................9
1.1.1. Khái lược diễn trình và thành tựu nghiên cứu tự sự học trên thế giới.......9
1.1.2. Quá trình vận dụng lí thuyết tự sự học vào nghiên cứu văn học Việt Nam ...11
2.2. Những công trình nghiên cứu về thể tài tiểu thuyết lịch sử và tiểu thuyết lịch
sử Việt Nam sau năm 1986 ...................................................................................15
2.2.1. Những công trình nghiên cứu về đặc trưng thể tài tiểu thuyết lịch sử ....15
2.2.2. Những công trình nghiên cứu về tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau năm 1986....16
2.2.3. Những công trình vận dụng lí thuyết tự sự học nghiên cứu tiểu thuyết
lịch sử Việt Nam sau 1986.................................................................................22
Chƣơng 2: NGƢỜI KỂ CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TỰ SỰ TRONG TIỂU
THUYẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM SAU NĂM 1986 ..............................................24
2.1. Sự độc đáo của người kể chuyện trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau
năm 1986...............................................................................................................24
2.1.1. Một vài giới thuyết về người kể chuyện và các loại hình người kể chuyện
trong văn xuôi tự sự...........................................................................................24
2.1.2. Đổi mới hình thức kể chuyện từ ngôi thứ ba...........................................27
2.1.3. Thể nghiệm hình thức kể chuyện từ ngôi thứ nhất..................................39
2.2. Sự đa dạng hóa điểm nhìn tự sự trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau
năm 1986...............................................................................................................49
2.2.1. Một số vấn đề về điểm nhìn và các loại hình điểm nhìn trong văn xuôi tự sự ....49
2.2.2. Điểm nhìn phức hợp của hình thức tự sự từ ngôi thứ ba .........................50
2.2.3. Điểm nhìn đơn tuyến và đa tuyến của hình thức tự sự từ ngôi thứ nhất .59
Chƣơng 3: NGHỆ THUẬT TỔ CHỨC THỜI GIAN VÀ KẾT CẤU TỰ SỰ
TRONG TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM SAU NĂM 1986....................66
3.1. Nghệ thuật tổ chức thời gian trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau năm 1986.....66
3.1.1. Vấn đề thời gian nhìn từ lí thuyết tự sự học và trong thể tài tiểu thuyết
lịch sử.................................................................................................................66
3.1.2. Phá vỡ trật tự thời gian tuyến tính bằng hình thức đảo thuật và dự thuật.......70
3.1.3. Tạo dựng nhịp độ thời gian bằng hình thức đoạn ngưng.........................83
3.2. Nghệ thuật tổ chức kết cấu trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau năm 1986 .....91
3.2.1. Kết cấu “khung” ......................................................................................92
3.2.2. Kết cấu lắp ghép, đồng hiện, đa tầng bậc ................................................96
3.2.3. Sự dung hợp thể loại và loại hình nghệ thuật ........................................100
Chƣơng 4: DIỄN NGÔN TỰ SỰ TRONG TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ VIỆT
NAM SAU NĂM 1986...........................................................................................107
4.1. Quan niệm về diễn ngôn và diễn ngôn trong lịch sử....................................107
4.1.1. Quan niệm mới về lịch sử và diễn ngôn trong lịch sử...........................107
4.1.2. Diễn ngôn và một số hướng tiếp cận diễn ngôn cơ bản ........................109
4.2. Diễn ngôn người kể chuyện trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau năm 1986....113
4.2.1. Thành phần thuật chuyện.......................................................................114
4.2.2. Thành phần miêu tả ...............................................................................119
4.2.3. Thành phần bình luận, đánh giá.............................................................125
4.3. Diễn ngôn nhân vật trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau năm 1986 .......129
4.3.1. Ngôn ngữ đối thoại ................................................................................129
4.3.2. Ngôn ngữ độc thoại nội tâm ..................................................................134
4.4. Cách thức tổ chức diễn ngôn tự sự trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau
năm 1986 .............................................................................................................139
4.4.1. Đan cài đối thoại của nhân vật trong lời người kể chuyện....................139
4.4.2. Gia tăng lời gián tiếp tự do ....................................................................144
KẾT LUẬN............................................................................................................149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM SAU NĂM 1986 ĐƢỢC
KHẢO SÁT TRONG ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
NKC : Người kể chuyện
TSH : Tự sự học
TTLS: Tiểu thuyết lịch sử
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Tự sự học - một khuynh hƣớng nghiên cứu giàu tiềm năng
So với nhiều lí thuyết văn học khác, tự sự học (Narratologie) là một ngành
nghiên cứu còn khá non trẻ. Mặc dù khái niệm tự sự đã tồn tại rất lâu trong đời sống
tinh thần nhân loại, song tự sự học xuất hiện như một phân môn nghiên cứu khoa
học thì chính thức hình thành ở Pháp vào những năm 60 - 70 của thế kỉ XX. Lần
đầu tiên khái niệm Narratologie được nhắc đến trong công trình Grammaire du
Décaméron (Ngữ pháp Truyện mười ngày) của Tzvetan Todorov vào năm 1969.
Một trong những đóng góp lớn của Todorov qua công trình này là ông đã đề xướng
thuật ngữ Narratologie, một khoa học nghiên cứu tự sự, khoa học của truyện kể, là
lí thuyết môn học cho đến lúc bấy giờ chưa hề có, một lí thuyết đúng nghĩa chứ
không phải chỉ thuần túy kinh nghiệm.
Sau khi được định hình ở Pháp, tự sự học đã nhanh chóng vượt qua biên giới,
trở thành một trong những lĩnh vực học thuật được phổ biến quan tâm trên toàn thế
giới. Khi chủ nghĩa giải cấu trúc ra đời, một số người vội vàng dự báo, tự sự học với
tư cách là một phân nhánh của chủ nghĩa cấu trúc sớm muộn cũng có hồi kết. Thế
nhưng, đến những năm 80 - 90 của thế kỷ XX, tự sự học vẫn giữ được niềm hứng
thú, còn nguyên (thậm chí là gia tăng) sức hấp dẫn, và theo nhận định của một số
học giả Mĩ, nó còn được “Phục hưng” và trung tâm nghiên cứu của nó đã vượt qua
biên giới từ Pháp chuyển sang Mĩ. Hàng loạt các nhà nghiên cứu đã thành danh với
nhiều công trình có giá trị, mở ra khuynh hướng mới giàu tiềm năng không chỉ đối
với văn học nghệ thuật mà còn cho nhiều ngành khoa học xã hội khác. Nhiều trường
phái, khuynh hướng nghiên cứu đa dạng bắt đầu xuất hiện.
Từ khi được giới thiệu vào Việt Nam, tự sự học đã được hưởng ứng rộng rãi
của giới nghiên cứu, đặc biệt ở các trường đại học và viện nghiên cứu. Nhờ vai trò
quan trọng trong việc giải mã văn chương dưới một hệ hình mới, tự sự học trở thành
ngành nghiên cứu hứa hẹn những thành tựu lớn lao trong việc khám phá tầng sâu
cấu trúc văn bản truyện kể. Nhiều công trình đã dành sự quan tâm đặc biệt đến lí
thuyết tự sự học bằng việc dịch, giới thiệu những gương mặt ưu tú cùng hệ thống lí
thuyết của các trường phái tự sự học Pháp, Nga, Anh, Mĩ, Đức, Trung Quốc… Đặc
2
biệt xuất hiện ngày càng nhiều công trình ứng dụng lí thuyết vào thực tiễn văn học
Việt Nam và thế giới. Nhiều hiện tượng, vấn đề văn học được soi chiếu bằng hệ
hình lí thuyết mới như được “hồi sinh”, “phát hiện” và “phát hiện lại” trong hình hài
tươi mới.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng đặt bên cạnh “gia sản” tự
sự học khổng lồ của thế giới, việc nghiên cứu của chúng ta quá hạn hẹp, ít ỏi và có
một “độ chênh” khá lớn. Còn quá ít công trình đi sâu vào lí thuyết, ít có công trình
dịch thuật hoặc trình bày có hệ thống và cặn kẽ các tư tưởng tự sự học nước ngoài
để giới nghiên cứu và những người quan tâm có thể tham khảo. Bên cạnh sự đa
dạng, sinh động người ta đã bắt đầu nhận ra sự đa tạp, nghèo nàn của bức tranh tự
sự học ở Việt Nam. Sau một thời gian bị cuốn theo “cơn địa chấn tự sự học”, một số
nhà nghiên cứu đã kịp dừng lại, nghiêm túc nhìn nhận, phân tích nhằm mở ra lối đi
vừa kế thừa những thành tựu thế giới vừa sáng tạo phù hợp với thực tiễn, nhu cầu
đổi mới, phát triển văn học nước nhà.
Vận dụng lí thuyết tự sự để tìm hiểu các hiện tượng văn học Việt Nam, do đó đòi
hỏi phải có sự lựa chọn thích đáng, đi sâu vào các vấn đề cốt lõi nhất của một ngành
nghiên cứu đặc thù. Quan trọng hơn là nắm được quy luật vận động, phát triển nội tại
cũng như nhu cầu, thực tiễn của văn học nước nhà để tránh trường hợp “đẽo chân vừa
giày”. Có như vậy mới có thể phát huy tiềm năng của lí thuyết đồng thời góp phần
kiến tạo nên “lối/kiểu tự sự học Việt Nam”. Nghĩa là vừa hội nhập xu thế phát triển
trên thế giới vừa trở về cội nguồn truyền thống, sử dụng kinh nghiệm Việt Nam, dung
hợp tri thức quốc tế, tạo ra một lí luận mang dấu ấn dân tộc.
Xuất phát từ nhận thức này, luận án tập trung vận dụng những phương diện căn
bản và quan trọng của nghệ thuật tự sự như người kể chuyện, điểm nhìn tự sự, thời
gian tự sự, kết cấu tự sự, diễn ngôn tự sự và các chiến lược tự sự... vào khám phá đổi
mới tư duy thể loại, phương thức tự sự của một trong những thể tài văn học nổi bật
nhất sau Đổi mới - tiểu thuyết lịch sử. Dưới giác độ lí thuyết tự sự học, những đặc
trưng của thể loại lần lượt được soi chiếu, qua đó nhiều vấn đề lí luận được giải mã
một cách khoa học, thuyết phục, đem lại nhiều phát hiện thú vị cho người nghiên cứu
cũng như những ai quan tâm đến văn học viết về đề tài lịch sử Việt Nam.
1.2. Tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau năm 1986 - đổi mới và thành tựu
Tiểu thuyết lịch sử đã xuất hiện từ lâu trong văn học Việt Nam. Cùng những
thăng trầm, biến động của dân tộc, thể tài này đã dần khẳng định được sứ mệnh cao
3
cả, ý nghĩa lớn lao không chỉ trong đời sống văn học mà cả đời sống tinh thần người
Việt. Với nhu cầu, thực tiễn ở mỗi thời kì khác nhau, tiểu thuyết lịch sử có khi trở
thành một trong những thể loại chủ lưu, có lúc lại đánh mất vị thế, thậm chí không ít
lần vắng mặt trên văn đàn và trong đời sống văn học nước nhà.
Nhìn lại quá trình phát triển, tiểu thuyết lịch sử Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến
nay trải qua ba chặng chính: (1) từ đầu thế kỉ đến năm 1945, (2) từ năm 1945 đến
năm 1986, (3) từ năm 1986 đến nay. Mỗi chặng đường đều ghi nhận những gương
mặt nhà văn ưu tú với nhiều tác phẩm tiêu biểu, được sáng tạo bởi nguồn cảm
hứng/cảm thức, chủ đề tư tưởng, tư duy tự sự lịch sử, hệ thống thi pháp đa dạng,
sinh động. Với cảm thức chiêm bái, ngưỡng vọng, phần lớn các nhà văn giai đoạn
trước năm 1986 đều khai thác lịch sử theo hướng mô tả, minh họa chính sử, phù
hợp với kinh nghiệm cộng đồng và tinh thần dân tộc. Mang sứ mệnh tôn vinh truyền
thống yêu nước, chống ngoại xâm với những tấm gương anh hùng, danh nhân hào
kiệt, tiểu thuyết lịch sử đậm chất kí sự lịch sử mà nhạt chất tiểu thuyết.
Sau năm 1986, văn học nói chung và tiểu thuyết lịch sử nói riêng có sự vận
động và đổi mới trong điều kiện hoàn toàn khác biệt so với những năm tháng đất
nước còn chiến tranh. Đời sống văn học nước nhà vận động, phát triển dưới tác
động của hàng loạt nhân tố mang tính thời đại như ảnh hưởng của nền kinh tế thị
trường, bùng nổ của các phương tiện thông tin đại chúng, chuyển biến trong thị hiếu
tiếp nhận, giao lưu, tương tác đa chiều, đa phương của các nền văn hóa/văn học
trong kỉ nguyên toàn cầu hóa. Cùng với các yếu tố nội sinh và ngoại sinh ấy, bản
thân văn học cũng ráo riết đặt ra những nhu cầu đổi mới tự thân. Văn học nghệ thuật
sáng tạo về đề tài lịch sử cũng không nằm ngoài quy luật vận động và tư duy đổi
mới đó. Với việc tự do sáng tác cùng với tinh thần dân chủ được khuyến khích mở
rộng, lĩnh vực đề tài lịch sử như được hồi sinh và trở thành thể tài chủ chốt được
nhiều nhà văn quan tâm chú ý. Tiểu thuyết bây giờ nghiêng theo mạch cảm thức
phân tích, giả định gắn với chiêm nghiệm, luận giải lịch sử từ góc độ cá nhân. Nhiều
tác phẩm tiêu biểu nằm trong dòng chảy này không chỉ mở rộng đề tài, chủ đề theo
hướng tiếp cận gần gũi hơn với hiện thực đời sống sinh hoạt, đời tư thế sự, đời sống
văn hoá, tâm linh, mà quan niệm của các nhà văn trên một số vấn đề về thể loại và
về lịch sử cũng mang màu sắc thẩm mĩ mới. Một số tiểu thuyết gia đề xuất cách
nhìn mới về lịch sử, mở rộng cái nhìn đối với nhiều thời đại trong quá khứ, truy tìm,
4
suy ngẫm và giải mã những vấn đề từ/của lịch sử, ráo riết tìm lời giải đáp cho các
câu hỏi thiết thực của hiện tại và tương lai.
Cho đến nay, nhiều tác phẩm không chỉ mang lại giải thưởng văn học thường
niên cho nhà văn mà còn trở thành món ăn tinh thần độc đáo, thu hút sự quan tâm,
bàn luận của độc giả. Tiểu thuyết lịch sử đã trở thành thể tài để lại nhiều dấu ấn và
thành tựu trong đời sống văn học đương đại. Nó nhanh chóng chiếm vị trí quan
trọng bằng những tác phẩm đặc sắc, khuấy động dư luận bằng những cuộc tọa đàm,
hội thảo quy mô. Có thể nói rằng, tiểu thuyết lịch sử đang lên ngôi trên văn đàn Việt
Nam đương đại.
Thế nhưng trong lĩnh vực lí luận, chúng ta vẫn chưa quan tâm thỏa đáng đến
mảng sáng tác đặc sắc/đặc thù này. Các công trình chuyên khảo mang tính lí luận về
tiểu thuyết nói chung và thể tài tiểu thuyết lịch sử nói riêng còn khá thưa thớt. Gần
đây, chúng ta mới có một số bài viết về tiểu thuyết lịch sử công bố trên các báo, tạp
chí, cũng như xuất hiện thêm nhiều cuộc tọa đàm, hội thảo có quy mô quốc gia về
mảng đề tài này, hoặc một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ tại các trường đại học
và các viện nghiên cứu. Song nhìn chung, trong bối cảnh đời sống văn học đương
đại, khi mà tiểu thuyết lịch sử đang được dư luận đặc biệt dõi theo và giới sáng tác
nhiệt tình hưởng ứng thì giới lí luận, nghiên cứu gần như chưa bắt kịp với sự hồi
sinh mạnh mẽ này. Cùng với thành tựu nổi bật trên nhiều phương diện được giới
nghiên cứu và độc giả ghi nhận, vẫn còn đó những tác phẩm và vấn đề lí luận sáng
tác lôi kéo sự chú ý của dư luận với quan điểm tranh cãi trái chiều, những diễn biến
phức tạp, bất ngờ của quá trình tiếp nhận, thưởng thức...
Trong tình hình đó, vận dụng lí thuyết tự sự học vào nghiên cứu tiểu thuyết lịch
sử là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn và giá trị khoa học. Cách làm này góp phần
giải mã hiện tượng văn học sau năm 1986 bằng sự khám phá, luận giải nét độc đáo,
đặc sắc trong tư duy, phương thức tự sự lịch sử. Nó không chỉ mang lại những giá
trị về phương diện nghệ thuật mà còn có vai trò quan trọng về mặt lịch sử và đời
sống tinh thần xã hội. Từ cái nhìn của lí thuyết mới, chúng tôi hướng đến luận giải
và chứng minh tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau năm 1986 là một bước phát triển
mới của tiểu thuyết lịch sử nói riêng và tiểu thuyết Việt Nam nói chung. Bước phát
triển này không chỉ là ảnh xạ của những vấn đề văn hóa, xã hội, khung tri thức trong
5
không gian sáng tạo mới sau năm 1986, mà còn cả về phương diện cách tân tiểu
thuyết để hòa nhập vào nghệ thuật tiểu thuyết của thế giới.
Với chúng tôi, đây cũng chỉ là một trong số nhiều phương pháp tiếp cận về một
hiện tượng văn học cụ thể. Nó vừa thể hiện tính ưu việt, khả dụng đồng thời cũng
bộc lộ những hạn chế, “vênh lệch” không tránh khỏi khi vận dụng hệ hình lí thuyết
phương Tây vào thực tiễn nghiên cứu văn học Việt Nam. Kết quả của đề tài như là
sự tham góp trên tinh thần khoa học, đối thoại nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra từ
phương diện lí luận sáng tác, lí luận thể loại. Tiếp cận tác phẩm từ hướng đi này
đem lại một cái nhìn đa chiều, đa diện không chỉ với thể tài tiểu thuyết lịch sử mà cả
diện mạo văn xuôi Việt Nam đương đại.
2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí thuyết
Từ khi ra đời đến nay, lí thuyết tự sự học đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển.
Mỗi chặng đường ghi dấu những thay đổi hệ hình lí thuyết, đối tượng nghiên cứu,
phương pháp tiếp cận và các tầng bậc tự sự. Đây là một hệ thống lí thuyết “mở”, nội
hàm của một số thuật ngữ vẫn đang được bổ sung, hoàn thiện. Vận dụng lí thuyết
phương Tây nói chung, lí thuyết tự sự học nói riêng vào hiện tượng cụ thể của văn học
Việt Nam còn một “độ chênh” khá lớn. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi cố gắng
tìm kiếm những “hạt nhân hợp lí” vừa đảm bảo giữ được bản chất, nội dung của lí
thuyết đồng thời tương thích, phù hợp với nhu cầu, thực tiễn của văn học Việt Nam.
Trong bức tranh đa nguyên, phức tạp của lí thuyết tự sự học, chúng tôi lựa chọn hệ
thống lí thuyết của các nhà tự sự học Pháp, Anh, Mĩ, Nga… Sau khi phân tích các quan
niệm đa dạng của các nhà tự sự học, chúng tôi dựa trên những nét tương đồng cơ bản
và tương đổi ổn định trong quan niệm của họ về các bình diện của nghệ thuật tự sự để
tiến hành luận giải những vấn đề nổi bật, đặc trưng của tiểu thuyết lịch sử Việt Nam
sau năm 1986. Trong đó, chúng tôi tập trung vào các phạm trù cơ bản như: người kể
chuyện, điểm nhìn tự sự, thời gian tự sự, kết cấu tự sự, diễn ngôn tự sự và các chiến
lược tự sự. Ở từng phương diện, chúng tôi nhận thấy vừa có những đặc điểm lặp lại ở
nhiều tác phẩm, thể hiện tiến trình phát triển chung của thể loại, vừa có sự tìm tòi độc
đáo, biểu hiện nỗ lực làm mới, làm khác của mỗi nhà văn. Tựu trung lại, tất cả minh
chứng cho sự vận động, đổi mới trong tư duy, phương thức tự sự lịch sử, đem lại dấu
ấn, thành tựu cho tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau năm 1986 so với giai đoạn trước.
6
Trên cơ sở lí thuyết, chúng tôi xác định các vấn đề và câu hỏi cần giải quyết trong
luận án như sau:
Một là, đặc trưng thể tài tiểu thuyết lịch sử và tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau
năm 1986 trên các bình diện: sự khác nhau trong nhiệm vụ của nhà viết sử và nhà viết
tiểu thuyết lịch sử, mối quan hệ giữa sự khách quan, chân xác của lịch sử và vai trò của
hư cấu nghệ thuật, tiểu thuyết lịch sử và nhiệm vụ soi sáng đời sống thực tại, sự đồng
cảm của nhà văn với các nhân vật lịch sử và thời đại lịch sử, các kiểu tiểu thuyết lịch sử
trong kinh nghiệm sáng tác của nhà văn, đặc trưng của tiểu thuyết lịch sử hiện đại?
Hai là, vận dụng lí thuyết tự sự học nghiên cứu tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau
1986 cần quan tâm chú ý đến những bình diện tiêu biểu nào?
Ba là, tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau năm 1986 có những đổi mới về tư duy và
phương thức tự sự lịch sử nào so với giai đoạn trước năm 1986?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu, nội dung của luận án, chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp và thao tác nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp tiếp cận từ lý thuyết tự sự học: Chúng tôi vận dụng lí thuyết
tự sự học ở một số bình diện cơ bản như người kể chuyện, điểm nhìn tự sự, thời gian,
kết cấu tự sự, diễn ngôn tự sự và các chiến lược tự sự... nhằm luận giải những đổi mới
trong tư duy/phương thức tự sự lịch sử của tiểu thuyết lịch sử sau năm 1986.
2.2.2. Phương pháp loại hình: Đây là phương pháp vận dụng những nguyên tắc
loại hình học trong lĩnh vực văn học giúp chúng tôi bao quát tiểu thuyết ở các dạng
thức biểu hiện cụ thể từ phương diện nghệ thuật tự sự; chỉ ra các kiểu, dạng của
người kể chuyện, điểm nhìn tự sự, kết cấu, thời gian tự sự, diễn ngôn tự sự…
2.2.3. Phương pháp cấu trúc - hệ thống: Phương pháp này giúp xem xét mối
quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên hệ thống sách lược tự sự mà cụ thể là những
dấu hiệu lặp lại có tính quy luật của những yếu tố ấy. Trên cơ sở hệ thống hóa các
yếu tố này, tính chỉnh thể sẽ được bộc lộ rõ nét.
2.2.4. Phương pháp so sánh đồng đại và lịch đại: Phương pháp này nhằm tập
trung so sánh những đặc trưng cơ bản của tiểu thuyết lịch sử Việt Nam giai đoạn
trước và sau năm 1986. Ngoài ra, trên cơ sở khảo sát tiểu thuyết lịch sử Việt Nam
sau năm 1986, chúng tôi sẽ đối sánh các tiểu thuyết với nhau, qua đó thấy được sự
khác biệt trong tư duy/phương thức tự sự lịch sử của mỗi nhà văn nhằm khẳng định
7
cá tính sáng tạo cũng như vị trí, vai trò của họ trong quá trình vận động và phát triển
của thể tài.
2.2.5. Phương pháp thống kê - phân loại: Phương pháp này nhằm đưa ra những
luận chứng xác đáng, sinh động, cụ thể cho các luận điểm.
2.2.6. Phương pháp liên ngành: Vận dụng kiến thức của các ngành khoa học xã
hội khác như: lịch sử, triết học, văn hóa, chính trị, tâm lý... để góp phần làm rõ một
phương diện nào đấy của các thời đại lịch sử với đầy đủ các biến cố và sự kiện lớn
lao cùng những con người đã đi vào lịch sử dân tộc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận án khảo sát toàn diện các tiểu thuyết lịch sử xuất bản ở Việt Nam sau năm
1986. Trong đó, vấn đề nghiên cứu của luận án là các bình diện tự sự của tiểu thuyết
lịch sử Việt Nam đương đại, tức dùng lí thuyết tự sự học để khảo sát, đánh giá
những thành công và hạn chế của tiểu thuyết lịch sử Việt Nam giai đoạn Đổi mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Khối lượng tác phẩm tiểu thuyết lịch sử ở Viêt Nam sau 1986 là khá lớn, với
hơn một trăm cuốn (xem thêm Danh mục tiểu thuyết lịch sử sau năm 1986). Vì vậy,
để thuận lợi cho việc nghiên cứu, đánh giá, chúng tôi chỉ lựa chọn những tác phẩm
tiêu biểu cho mỗi khuynh hướng sáng tác về đề tài lịch sử. Những tác phẩm này một
mặt thể hiện được diện mạo của tiểu thuyết lịch sử sau năm 1986 và mang một số
đặc trưng nổi bật cho từng khuynh hướng, mặt khác là những tác phẩm tiêu biểu
cho hiệu quả tự sự của văn học đương đại ở Việt Nam.
Ngoài ra, trong sự mở rộng so sánh, đối chiếu để tìm ra yếu tố tương đồng và
khác biệt, sự kế thừa và cách tân, khẳng định và đối thoại, chúng tôi còn nghiên cứu
tiểu thuyết lịch sử Việt Nam trước năm 1986, truyện ngắn về đề tài lịch sử Việt
Nam sau năm 1986 (xem thêm Danh mục tiểu thuyết lịch sử Việt Nam trước năm
1986 và Danh mục truyện ngắn về đề tài lịch sử Việt Nam sau năm 1986), tiểu
thuyết viết về lịch sử Việt Nam của tác giả nước ngoài (Vạn Xuân, Lãn Ông -
Yveline Feray) và một số tiểu thuyết lịch sử tiêu biểu của Pháp, Nga, Trung Quốc…
Lý thuyết tự sự hiện đại quan tâm nhiều bình diện. Trong luận án, chúng tôi tập
trung khảo sát, phân tích một số bình diện chính: người kể chuyện, điểm nhìn tự sự,
thời gian, kết cấu tự sự, diễn ngôn tự sự và các chiến lược tự sự nổi bật, độc đáo.