Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

tiểu luận - nghiên cứu đặc điểm dịch tễ
PREMIUM
Số trang
99
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1072

tiểu luận - nghiên cứu đặc điểm dịch tễ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Tiểu luận

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ

1

MỤC LỤC

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP............................................................................................

Tiểu luận.......................................................................................................................

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ.......................................................................................

MỤC LỤC....................................................................................................................

2

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu về thực phẩm của con người ngày

càng nâng cao, vì vậy trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đã có những

bước tiến nhất định đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Chăn nuôi gia cầm có một

vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, bởi nó không chỉ đáp ứng nhu

cầu thực phẩm (thịt, trứng) cho người tiêu dùng mà còn cung cấp nguyên liệu

cho các ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho cây trồng…Tuy

nhiên, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng thường bị ảnh

hưởng của dịch bệnh, trong đó có bệnh ký sinh trùng.

Thái Nguyên là một tỉnh miền núi có nhiều điều kiện để phát triển chăn

nuôi gà, đặc biệt là gà thả vườn. Sán dây gà là bệnh ký sinh trùng khá phổ

biến, gà thường mắc bệnh với tỷ lệ và cường độ cao, mắc quanh năm không

kể mùa vụ và thời tiết nào. Tuy không gây ra thể cấp tính làm chết gà hàng

loạt nhưng sán dây ký sinh làm cho gà gầy yếu, giảm tăng trọng, giảm sản

lượng gây thiệt hại đáng kể về kinh tế cho người chăn nuôi.

Do sán ký sinh trong ống tiêu hoá chiếm đoạt chất dinh dưỡng làm cho

gà gầy yếu, thiếu máu nên khi gà mắc bệnh thường thể hiện rõ nhất là niêm

mạc vàng, nhợt nhạt, mào và dái tai xanh tái. Gà khó thở thường vươn cổ ra

để thở. Sán tác động cơ học trong ruột non của gà, gây tổn thương niêm mạc

ruột, gây viêm ruột và xuất huyết vì vậy gà ỉa lỏng, phân có lẫn máu.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế chăn nuôi gà và để có cơ sở khoa học đề

xuất biện pháp phòng trị bệnh sán dây cho gà, chúng tôi thực hiện đề tài:

3

“Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở

gà thả vườn tại thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên”

4

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

+ Nghiên cứu tình hình nhiễm sán dây trên gà tại 4 phường xã: Đồng

Bẩm, Tân Long, Quan Triều, Thịnh Đán ở thành phố Thái Nguyên.

+ Xác định một số đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh sán dây gà.

1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Chẩn đoán, có các biện pháp phòng, trị bệnh sán dây ở gà thả vườn.

1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Kết quả đề tài là những thông tin khoa học về một số đặc điểm dịch tễ

và bệnh lý lâm sàng của bệnh sán dây ở gà thả vườn.

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học khuyến cáo cho người chăn nuôi

gà áp dụng các bước phòng trị bệnh sán dây cho gà, hạn chế thiệt hại do sán

dây gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi

gia cầm phát triển và đứng vững trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

5

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Ký sinh trùng là bệnh khá phổ biến của vật nuôi nói chung và gia cầm

nói riêng. Sán dây gà là bệnh thường gặp ở gà thả vườn, bệnh phân bố rộng ở

hầu hết các nước trên thế giới. Bệnh tuy không gây ra ở thể cấp tính làm chết

gà hàng loạt nhưng sán dây ký sinh trong ruột non và ruột già dùng giác bám,

bám vào niêm mạc ruột gây tổn thương, lấy chất dinh dưỡng làm gà gầy yếu,

giảm sức sản xuất. Nếu số lượng sán ký sinh nhiều gây tắc ruột, thủng ruột,

gây viêm xoang bụng, gây chết.

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

2.1.1. Thành phần và đặc điểm sinh học của các loài sán ký sinh ở gà

Bệnh xảy ra do các loài sán thuộc lớp Cestoda bộ Cyclophyllidea ký

sinh ở ruột non và ruột già.

2.1.1.1. Thành phần của các loài sán dây ký sinh ở gà

* Vị trí sán dây trong hệ thống phân loại động vật

Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các loại sán dây ký sinh ở gà. Năm

1940 Krjabin đã giới thiệu hệ thống phân loại của bộ Cyclophyllidea ông đã

chia bộ này thành một số phân bộ: Anoplocephalata, Davaineata,

Hymenolepidata, Taeniata...

Các nhà khoa học Việt Nam đã phân loại sán dây ký sinh theo hệ thống

phân loại của Schulz và Gvozdev (1970) ( Đặng Ngọc Thanh và CS, 2003)

[17]. Theo Phan Thế Việt và CS (1977) [27]; Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4];

Nguyễn Thị Lê (1996) [11], sán dây có vị trí trong hệ thống phân loại động

vật như sau:

6

Ngành Plathelminthe Schneider, 1873

Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808

Phân lớp Euestoda Southwell, 1930

Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900

Phân bộ Davaineata Skjabin, 1940

Họ Davaineidae Fuhrmann, 1907

Phân họ Davaineinae Braun, 1900

Giống Davainea Branchard, 1891

Loài Davainea proglottina (Davane,1860)

Giống Cotugnia Diamare, 1893

Loài Cotugnia digonopora (Pasquale, 1890)

Giống Raillietina Fuhrmann, 1920

Loài R. tetragona (Molin, 1858)

Loài R. echinobothrida (Megnin, 1880)

Loài R. penetrans (Barzynska, 1880)

Loài R. cesticillus (Molin, 1858)

Loài R. volzi (Fuhrmann, 1905)

Giống Dilepidoides Spassky et Spaskaja, 1954

Loài Dilepidoides bauchei (Joyeux, 1924)

Giống Echinolepis Spassky et Spaskaja, 1954

Loài Echinolepis cariona (Magalhaes, 1898)

Giống Microsomacanthus Lopez -Neyra, 1942

Loài Microsomacanthus (Joyeux et Baer, 1935)

Giống Staphylepis Spassky et Oschmarin,1954

7

Loài Staphylepis cantaniana (Polonio, 1960)

Giống Oraentolepis Spassky et Jurpalova, 1964

Loài Orientolepis exigura (Yoshida, 1910)

Giống Amoebotaenia Cohn, 1899

Loài Amoebotania cuneata (Linstow, 1872)

* Thành phần sán dây ký sinh ở gà

Giun sán ký sinh ở động vật Việt Nam rất phong phú. Riêng sán dây

(Cestoda Rudolphi, 1808) là một trong bốn lớp giun sán ký sinh, đã phát hiện

được 148 loài (Nguyễn Thị Kỳ 1994) [4].

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [6], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002)

[8] cho biết, sán dây thường gặp ở gà gồm các loài chính: Cotugnia digonopor,

Davainea proglottina, R. tetragona, R. echinobothrida, R. cesticillus. Trong đó,

có 3 loài nhiễm phổ biến ở gà là: R. tetragona, R. echinobothrida, R. cesticillus

Theo Lê Đức Kỷ (1984) [5], bệnh sán dây gà gây nhiều tác hại, tuổi nào

cũng có thể mắc nhiều loài sán, gây tác hại nhất là 2 loài: Davainea

proglottina, R. echinobothrida

Kết quả mổ khám của Nguyễn Hồng Cường và CS (1999) [2], gà thuộc

khu vực xung quanh thành phố Hà Nội nhiễm 3 loài sán dây: R. tetragona, R.

echinobothrida, R. cesticillus

Nguyễn Thị Lê (1996) [11] cho biết, gà ở nước ta nhiễm các loài sán

dây là: Cotugnia digonopora, Davainea proglottina, R. tetragona, R.

echinobothrida, R. penetrans, R. cesticillus, R. macassariensis, R. tinguiana,

R. peradenica nova, R. georgiensis, R. peradenica, R. volzi

Theo Phan Thế Việt và CS (1977) [9], thành phần sán dây ký sinh ở gà gồm:

Giống Loài

8

Davainea Branchard, 1891 Davainea proglottina (Davane,1860)

Cotugnia Diamare, 1893 Cotugnia digonopora (Pasquale, 1890)

Raillietina Fuhrmann, 1920

R. tetragona(Molin, 1858)

R. echinobothrida (Megnin, 1880)

R. penetrans (Barzynska, 1880)

R. cesticillus (Molin, 1858)

Echinolepis Spassky et Spaskaja, 1954 Echinolepis cariona (Magalhaes, 1898)

Microsomacanthus Lopez -Neyra, 1942 Microsomacanthus (Joyeux et Baer, 1935)

Staphylepis Spassky et Oschmarin,1954 Staphylepis cantaniana (Polonio, 1960)

Oraentolepis Spassky et Jurpalova, 1964 Orientolepis exigura (Yoshida, 1910)

Amoebotaenia Cohn, 1900 Amoebotania cuneata (Linstow, 1872)

2.1.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo các loài sán dây gây bệnh

* Đặc điểm chung của các loài sán dây

Theo Phan Thế Việt và CS (1977) [27], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4],

Nguyễn Thị Lê và CS (1996) [11], sán dây có cơ thể dạng dải băng, dẹp theo

hướng lưng bụng. Cơ thể gồm có đầu (Scolex), cổ (Neck), chuỗi đốt (Strobila)

bao gồm nhiều đốt riêng biệt. Chỉ có một số ít đại diện của lớp là cơ thể không

phân đốt. Cơ thể sán được bao bọc bởi lớp cutin, dưới lớp cơ ngoài gồm những

tế bào tầng dưới biểu bì và những lớp cơ vòng, cơ dọc, phần trong cơ thể chứa

đầy nhu mô. Ở giai đoạn trưởng thành sán sống chủ yếu trong ruột của tất cả các

lớp động vật có xương sống. Trong ruột hoàn toàn không có ấu trùng của sán

dây. Theo mô tả của các tác giả cấu tạo của sán dây bao gồm:

Đầu: Dùng để bám vào thành ruột của vật chủ nên có những hình dạng,

kích thước và cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường nhỏ hơn

9

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!