Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

thực trạng và triển vọng thu hút nguồn vốn oda của hàn quốc tại việt nam
MIỄN PHÍ
Số trang
74
Kích thước
521.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1353

thực trạng và triển vọng thu hút nguồn vốn oda của hàn quốc tại việt nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI MỞ ĐẦU

Sau hơn 20 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát triển

kinh tế và tiến bộ xã hội vượt bậc, được dư luận trong nước và quốc tế thừa nhận

rộng rãi: Nền kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm, mức đói

nghèo giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống còn trên 10% vào năm 2008,

hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện đánh dấu bằng việc Việt Nam trở thành

thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được bầu là Ủy viên

không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, Việt Nam là thành viên

tích cực của ASEAN, APEC và nhiều Diễn đàn, tổ chức quốc tế khác,... Những

thành tựu mà Việt Nam đạt được trong thời gian qua có phần đóng góp quan trọng

của hỗ trợ phát triển như một phần trong sự nghiệp phát triển của Việt Nam.

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA) là các

khoản tài trợ chính thức, bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay ưu đãi, do

chính phủ các nước, các tổ chức thuộc liên hiệp quốc, các tổ chức Kinh tế tài chính

quốc tế, các tổ chức phi chính phủ dành cho các nước đang và chậm phát triển cũng

như Chính phủ Việt Nam để hỗ trợ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.

Gần 20 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA kể từ khi Việt Nam chính thức nối lại

quan hệ với nhóm các nhà tài trợ quốc tế vào tháng 11 năm 1993. Nguồn vốn ODA

trong khoảng thời gian qua đã đóng góp không nhỏ vào công cuộc phát triển và xóa

đói giảm nghèo của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đang có quan hệ với 25 nhà tài

trợ ODA song phương, trong đó, Hàn Quốc là một trong những quốc gia lớn tài trợ

cho Việt Nam, đồng thời Việt Nam là quốc gia lớn nhất nhận tài trợ từ Hàn Quốc.

Vốn ODA từ Hàn Quốc đã đóng góp tích cực đối với nền kinh tế nước ta

theo đà phát triển quan hệ song phương giữa hai nước trong thực hiện công cuộc đổi

mới toàn diện đời sống kinh tế - xã hội của đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam

lãnh đạo. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển như: tình hình chính trị,

xã hội ổn định, kinh tế tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt,

vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và khu vực không ngừng được

1

nâng cao. Tuy nhiên, hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA nói chung và

với nguồn vốn của Hàn Quốc nói riêng vẫn còn nhiều vấn đề cần được quan tâm

giải quyết nhằm thu hiệu quả tốt hơn. Đó là việc chậm triển khai thực hiện, vấn đề

tốc độ giải ngân chậm, vấn đề giải phóng mặt bằng… Vậy, Chính phủ cần đề ra

những chính sách cụ thể để thu hút hiệu quả nguồn vốn này phục vụ tốt nhất cho sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Vì vậy em lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp là: “Thực trạng và

triển vọng thu hút nguồn vốn ODA của Hàn Quốc tại Việt Nam”.

Kết cấu luận văn gồm 03 chương:

Chương I: Tổng quan về nguồn vốn ODA

Chương II: Thực trạng thu hút nguồn vốn ODA của Hàn Quốc tại Việt Nam

Chương III: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn ODA Hàn Quốc tại Việt Nam.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về nguồn vốn ODA nói chung và ODA Hàn

Quốc nói riêng, luận văn tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng thu hút nguồn

vốn ODA của Hàn Quốc trong mối quan hệ song phương, hợp tác kinh tế giữa Việt

Nam và Hàn Quốc. Những khó khăn vướng mắc còn tồn tại, triển vọng thu hút có

hiệu quả nguốn vốn mang lại nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế xã hội. Qua đó,

luận văn đưa ra một số giải pháp cho việc thu hút nguồn vốn ODA Hàn Quốc tại

Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng

Nghiên cứu thực trạng thu hút nguồn vốn ODA trên cơ sở phân tích mối quan

hệ hợp tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc, tập trung vào phân tích và đánh giá

hoạt đông thu hút ODA Hàn Quốc tại Việt Nam trong những vừa qua và định hướng

thu hút cho những năm tiếp theo.

2

Phạm vi

Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động thu hút nguồn vốn ODA

Hàn Quốc tại Việt Nam chủ yếu trong giai đoạn từ năm 1995 tới nay.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp so

sánh, phân tích tổng hợp.

Nguồn tư liệu được sử dụng trong bài chủ yếu được khai thác từ các báo cáo

số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các báo cáo hàng năm của EDCF, các Tạp chí

thương mại, niên giám thống kê, báo kinh tế Việt Nam, các nghiên cứu, và thông tin

từ mạng Internet.

3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA

1.1 Những vấn đề chung về ODA

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của ODA

1.1.1.1 Khái niệm về nguồn vốn ODA

Thuật ngữ ODA, viết tắt của cụm từ “Official Development Assistance”,

được hiểu là “Hỗ trợ phát triển chính thức” ra đời sau chiến tranh thế giới thứ II,

cùng với kế hoạch Marshall để giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công

nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để tiếp nhận viện trợ của kế hoạch Marshall, các

nước châu Âu thành lập Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Ngày nay,

Tổ chức này không chỉ có thành viên là các nước châu Âu mà còn có Mỹ, Úc, Nhật

Bản, Hàn Quốc … Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nước OECD lập ra

những uỷ ban chuyên môn, trong đó có uỷ ban viện trở phát triển (DAC) nhằm giúp

các nước phát triển.

Đến nay, thuật ngữ ODA được sử dụng khá phổ biến. Tùy theo từng cách

tiếp cận, có nhiều cách hiểu khác nhau về ODA:

Theo tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) thì “ Nguồn hỗ trợ phát

triển chính thức là những nguồn tài chính do các Chính phủ hoặc Tổ chức liên

chính phủ hoặc liên quốc gia viện trợ cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển

kinh tế và phúc lợi của quốc gia đó.”1

Theo Ngân hàng thế giới thì “ Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức là một bộ

phận của tài chính phát triển chính thức, trong đó các khoản vay cần đạt ít nhất

25% yếu tố cho không”

2

Còn ở Việt Nam, theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của

Chính phủ Việt Nam thay thế Nghị định 17/2001/NĐ-CP của Chính phủ, thì: “ Hỗ

trợ phát triển chính thức được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nươc

hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính

1

Theo website của OECD: http://www.oecd.org

2

Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới xuất bản tháng 6/1999

4

phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc

liên chính phủ.”3

Như vậy, nguồn vốn ODA là nguồn tài chính, các khoản viện trợ không hoàn

lại hoặc cho tín dụng ưu đãi do các cơ quan chính thức của một nước (thường là các

nước phát triển) hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang và chậm phát

triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nước này.

Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, địa phương, một

ngành, được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết tài trợ, thông qua

một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên nhận và hỗ trợ vốn ký

kết. Hiệp định quốc tế này bị chi phối bởi Công pháp quốc tế.

1.1.1.2 Đặc điểm của nguồn vốn ODA

ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển.

ODA là hình thức hợp tác phát triển của Chính phủ các nước phát triển, các

tổ chức quốc tế với các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển thông qua các

khoản viện trợ không hoàn lại và/hoặc các khoản tín dụng với điều kiện ưu đãi.

Bên viện trợ thông qua các khoản cho vay ưu đãi/các khoản viện trợ không

hoàn lại sẽ cung cấp cho bên được viện trợ hàng hóa, khoa học – kỹ thuật, cung cấp

dịch vụ, trí tuệ… Ngược lại, bên nhận viện trợ thông qua nguồn vốn hỗ trợ sẽ bổ

sung nguồn vốn còn hạn chế của mình, sử dụng vào mục tiêu phát triển kinh tế- xã

hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo… tạo điều kiện thúc đẩy phát triển

nền kinh tế quốc gia, từ đó nâng cao mức sống nhân dân.

Nhìn chung, các nước cung cấp vốn ODA đều có những chính sách và ưu

tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng

kỹ thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý). Đồng thời, đối tượng ưu

tiên của các nước cung cấp vốn ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ

thể.

3

http://oda.mpi.gov.vn/odavn/

5

ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi.

Nhằm hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển hoặc chậm phát triển, ODA

mang tính ưu đãi hơn bất kỳ hình thức hỗ trợ nào khác. Nguồn vốn này thông

thường gồm một phần là viện trợ không hoàn lại hay còn gọi là “thành tố hỗ

trợ” phải đạt ít nhất 25% của khoản vay. “Thành tố hỗ trợ” được tính toán

trên công thức dựa vào các yếu tố như lãi suất viện trợ, thời gian vay và thời

gian ân hạn.

Tính chất ưu đãi của nguồn vốn này được thể hiện như sau:

+ Lãi suất thấp:

Các khoản vay ODA thường có mức lãi suất rất thấp, thậm chí không có lãi

suất. Lãi suất giao động từ 0,5% đến 5% /năm (trong khi lãi suất vay trên thị trường

tài chính quốc tế là trên 7% /năm và hàng năm phải thoả thuận lại lãi suất giữa hai

bên). Ví dụ như lãi suất các khoản vay ODA của Nhật Bản dao động từ 0,72-2,5%/

năm; của Ngân hàng Thế giới (WB) là 0%/năm nhưng phải trả phí dịch vụ là

0,75%/năm; lãi suất của Ngân hàng Phát triển Châu Á thường từ 1-1,5%/năm…

+ Thời gian ân hạn (chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc):

Đối với ODA vay thì thời gian đến khi phải trả vốn gốc đầu tiên tương đối

dài, tạo điều kiện thuận lợi cho nước nhận đầu tư có thể thu được lợi nhuận hay hiệu

quả từ dự án, thường là 10 năm đối với các khoản vay từ Nhật Bản và WB; và 8

năm đối với Ngân hàng Phát triển Châu Á.

+ Thời hạn vay dài:

Cùng với mức lãi suất tín dụng thấp, ODA còn vô cùng ưu đãi với thời gian

vay tương đối dài, các khoản vay của Nhật Bản thường có thời hạn là 30 năm; ADB

là 32 năm; WB là 40 năm...

Nguồn vốn ODA thường đi kèm theo các điều kiện ràng buộc.

Tuỳ theo khối lượng vốn ODA và loại hình viện trợ mà vốn ODA có thể kèm

theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này có thể là

6

ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã hội và thậm

chí cả ràng buộc về chính trị. Thông thường, các ràng buộc kèm theo thường là các

điều kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hoá và dịch vụ của nước tài trợ đối

với nước nhận tài trợ. Ví dụ, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ

phải mua hàng hóa và dịch vụ của nước mình… Canada yêu cầu cao nhất, tới 65%.

Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, Hà Lan 2,2%, hai nước này được coi là những nước có

tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng hóa và dịch vụ của Nhà tài trợ thấp. Nhìn chung,

22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc

gia viện trợ. Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và

lợi ích của nước viện trợ.

Viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song: thúc đẩy tăng

trường bền vững và giảm nghèo ở các nước đang phát triển và tăng cường vị thế

chính trị của các nước tài trợ. Viện trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế, xét về

lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các

nước nghèo tăng trưởng. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi nước tiếp nhận phải thay

đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Quan hệ hỗ trợ

phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiếp vào

công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

Nhìn chung, các quốc gia viện trợ ODA đều có chính sách riêng và những

quy định ràng buộc khác nhau đối với các nước nhận tài trợ. Mục tiêu trước hết là

mong muốn đạt được ảnh hưởng chính trị, vừa muốn thu lại lợi nhuận thông qua

việc bán hàng hóa dịch vụ cho nước tiếp nhận viện trợ.

Nguồn vốn ODA có khả năng gây nợ

Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng

nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo

nên sự tăng trường nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do

không có khả năng trả nợ. Lý do là vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp

cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu

ngoại tệ. Do đó, các nước nhận ODA phải sử dụng sao cho có hiệu quả, phải phối

7

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!