Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
PREMIUM
Số trang
145
Kích thước
1.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1186

Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

---------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY

ĂN QUẢ TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thái Nguyên - 2008

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

---------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY

ĂN QUẢ TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mó số : 60 – 31 – 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC

Thái Nguyên - 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Phát triển kinh tế sản xuất cây ăn quả cũng nhƣ bất kỳ ngành sản xuất

kinh doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thƣơng trƣờng thì

vấn đề hiệu quả kinh tế (HQKT) phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ

sản xuất kinh doanh phải phân tích tìm ra những ƣu điểm tồn tại, có hƣớng khắc

phục tổ chức sản xuất, trong chu kỳ sản xuất tiếp theo [17].

Cùng với xu thế phát triển nông nghiệp hàng hoá hội nhập, bên cạnh việc

đầu tƣ cho sản xuất cây lƣơng thực, một yêu cầu bức thiết với nền nông nghiệp

nƣớc ta cần phải đa dạng các sản phẩm cây trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng theo

hƣớng tăng tỷ trọng các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao. Do đó, ngành trồng

trọt không thể thiếu việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả

theo thế mạnh của từng vùng. Đó là nhu cầu thiết thực, phát triển tích cực, khai

thác đƣợc lợi thế so sánh của các huyện miền núi nói riêng và nông thôn Việt

Nam nói chung.

Xuất phát từ thực tế đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chính sách cụ

thể khuyến khích đầu tƣ cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên cơ sở phát

huy lợi thế vùng, đặc biệt chú trọng đến các vùng có loài cây ăn quả đặc sản.

Đoan Hùng là huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ đƣợc chọn là vùng

trọng điểm để phát triển các loại cây ăn quả, tiềm năng phát triển cây ăn quả rất

lớn và từ lâu đƣợc biết đến với những trái cây đặc sản nổi tiếng nhƣ: Bƣởi Đoan

Hùng, xoài Vân Du, vải Hùng Long... song để những trái cây này đƣợc thị

trƣờng chấp nhận và có thƣơng hiệu thực sự chƣa đƣợc quan tâm chú ý, dẫn đến

tình trạng hiệu quả sản xuất chƣa cao, đời sống của ngƣời nông dân thấp kém.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và những giải

pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả tại huyện

Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ” nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn

của huyện.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả trên cơ sở

thực tiễn tại huyện Đoan Hùng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm

nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả, góp phần cải thiện và nâng cao

đời sống cho ngƣời nông dân, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp,

nông thôn trên địa bàn huyện Đoan Hùng.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế,

nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả.

- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất cây

ăn quả trên địa bàn huyện Đoan Hùng năm 2005 - 2007.

- Đƣa ra định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả

kinh tế sản xuất cây ăn quả huyện Đoan Hùng đến năm 2015.

3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

3.l. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hiệu quả kinh tế và nâng

cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây ăn quả của huyện, các hộ, trang trại và

vùng trồng cây ăn quả tại huyện Đoan Hùng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và nội

dung nghiên cứu.

- Về không gian: Tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

- Về thời gian: 2005 - 2007

- Về nội dung:

Nghiên cứu về thực trạng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất

cây ăn quả tại huyện. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh

tế sản xuất cây ăn quả của huyện.

Tuy vậy, vấn đề hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả là rất rộng, vì vậy

luận văn tập trung nghiên cứu, giải quyết chủ yếu ba cây ăn quả chính là cây

bƣởi, cây xoài và cây vải.

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là tài liệu

tham khảo giúp huyện Đoan Hùng xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển

nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả. Luận văn nghiên cứu tƣơng đối

toàn diện về hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình sản xuất cây ăn quả tại

huyện Đoan Hùng và đối với các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.

5. BỐ CỤC CỦA LẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 3

chƣơng chính:

- Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế, nâng cao hiệu

quả kinh tế sản xuất cây ăn quả; phƣơng pháp nghiên cứu.

- Chƣơng II: Thực trạng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất

cây ăn quả tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.

- Chƣơng III: Phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao

hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ,

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ;

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CĂQ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn quả

Cây ăn quả có một ý nghĩa quan trọng trong đời sống và trong nền kinh tế

quốc dân. Quả là những sản phẩm có giá trị sử dụng rộng rãi, cung cấp nhiều

chất dinh dƣỡng, các chất vi lƣợng, khoáng chất bổ dƣỡng, là nguồn dƣợc liệu

quý có tác dụng phòng chữa bệnh cho con ngƣời.

Trồng CĂQ có tác dụng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đƣa các

hộ nông dân từ nghèo, đói lên hộ có thu nhập khá và hộ giàu. Hiệu quả kinh tế

và sự ổn định của vƣờn cây ăn quả gắn liền với cuộc sống định canh, định cƣ,

hạn chế phá rừng làm nƣơng rẫy [40].

Hội nhập kinh tế thế giới, sản phẩm quả càng có giá trị thƣơng phẩm cao,

giải quyết công ăn việc làm góp phần tăng thu nhập cho ngƣời lao động.

- Phát triển CĂQ ở Việt Nam góp phần thúc đẩy quá trình: Phủ xanh đất

trống, đồi núi trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên rừng, bảo

vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái. Vƣờn CĂQ có tác dụng cải

tạo môi trƣờng sinh thái, tạo không khí trong lành, phong cảnh tƣơi đẹp, hình

thành các vƣờn du lịch sinh thái nông nghiệp.

- Phát triển cây ăn quả góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế độc canh, tự cấp, tự túc sang

sản xuất hàng hoá, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững [42].

- Phát triển CĂQ gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến và dịch vụ

thƣơng mại nhƣ bao bì, thuỷ tinh, đồ hộp, dịch vụ vận chuyển... Góp phần xây

dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng bƣớc hình thành nông thôn mới văn

minh hiện đại.

1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất cây ăn quả

Cây ăn quả thƣờng đƣợc trồng rải rác trên địa bàn rộng, cây sống lâu năm

và có chu kỳ kinh tế dài. Tuy nhiên, với mỗi loài, mỗi giống CĂQ lại có tính

thích ứng với từng tiểu vùng khí hậu, tính chất đất đai khác nhau, hình thành nên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

các vùng chuyên sản xuất CĂQ đặc sản có hƣơng vị đặc trƣng riêng [33].

Các yếu tố đất đai, nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ ẩm không khí, và các hiện

tƣợng đặc biệt của thời tiết nhƣ giông bão, sƣơng muối, mƣa đá ảnh hƣởng lớn

đến năng suất, sản lƣợng và phẩm chất quả thu hoạch đƣợc. Sự khác nhau về

yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu thời tiết đặc trƣng và

cũng hình thành nên các vùng trồng cây ăn quả đặc trƣng rất thích hợp với quá

trình sinh trƣởng và phát triển một số giống cây trồng đặc thù đem lại hiệu quả

kinh tế cao (đầu tƣ chi phí ít mà năng suất, sản lƣợng, chất lƣợng quả thu đƣợc

cao, bán đƣợc giá vì đƣợc thị trƣờng ƣa thích) [1].

Cây ăn quả thƣờng là loại cây sinh trƣởng trải qua hai thời kỳ: Kiến thiết

cơ bản (KTCB) và kinh doanh. Thời kỳ KTCB dài hay ngắn còn phụ thuộc vào

giống cây có đặc tính sinh học riêng, điều kiện sinh thái, và chế độ chăm sóc của

con ngƣời, thông thƣờng ở những năm đầu cây chỉ có sinh trƣởng mà chƣa có sự

ra hoa kết quả. Vì vậy, cây ăn quả là loại cây trồng đòi hỏi có chi phí đầu tƣ ban

đầu lớn, cây trồng dài ngày.

- Một đặc điểm nữa là cây ăn quả thƣờng đƣợc trồng trên các sƣờn đồi và

vƣờn đồi khá cao trong vƣờn của các hộ gia đình, CĂQ đƣợc trồng xen cùng các

cây khác trong thời gian đầu.

- Sản xuất trồng cây ăn quả tập trung trên quy mô lớn sẽ tạo đƣợc công ăn

việc làm và thu hút đƣợc khá nhiều là lao động trong vùng, nâng cao đời sống

của các hộ gia đình, phân bố lại cơ cấu cây trồng.

- Với mỗi giống CĂQ khác nhau sẽ cho các loại quả có hƣơng vị riêng và

năng suất nhất định vì vậy khâu lựa chọn giống ban đầu cũng có ảnh hƣởng lớn

đến kết quả và HQKT sản xuất CĂQ.

- Trên địa hình sƣờn đồi, núi có thể trồng đƣợc các loại cây nông lâm

nghiệp khác thay thế cây ăn quả. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế CĂQ

phải so sánh đƣợc nó cao hay thấp so với hiệu quả kinh tế của các cây trồng đó

với sản xuất CĂQ.

- Hiện nay, CĂQ thƣờng đƣợc trồng rải rác trong các vƣờn đồi của các hộ

gia đình vì vậy khi tính toán xác định hiệu quả kinh tế phải đƣợc quy về mét

vuông thành diện tích trồng CĂQ.

- Phát triển trồng cây ăn quả hiện nay chủ yếu phát triển ở hộ nông dân,

quy mô diện tích trồng nhỏ lẻ từ.

- CĂQ là loại cây lƣu niên và khi đã cho khai thác quả thì cho khai thác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

nhiều lần, mỗi lần lại có sản lƣợng quả khác nhau vì vậy khi chăm sóc và phòng

trừ bệnh hại có ảnh hƣởng rất lớn tới kết quả thu đƣợc và nâng cao hiệu quả kinh

tế trong sản xuất CĂQ.

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ

1.2.1. Các quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế

Với bất cứ ngành sản xuất vật chất nào, sản phẩm hàng hoá dịch vụ đƣợc

tạo ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào với trình độ công nghệ, kỹ

thuật sản xuất nhất định [7]. Tuy vậy khi bắt tay vào thực tế sản xuất, con ngƣời

có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu vào với những công nghệ sản xuất khác

nhau.

Khi phân tích hiệu quả kinh tế mà mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh thu

đƣợc không thể tách rời phân tích rủi ro. Với mỗi câu hỏi đặt ra cho nhà sản xuất

là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nhƣ thế nào? Thì câu hỏi sản xuất

nhƣ thế nào hay bằng cách nào chính là trình độ sản xuất, trình độ kỹ thật công

nghệ …

Việc lựa chọn để ứng dụng kỹ thuật công nghệ phụ thuộc vào điều kiện

trình độ sản xuất và khả năng tài chính để tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất và

đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro ở mức thấp nhất. Nền kinh tế chịu sự chi phối bởi

quy luật nguồn lực khan hiếm, trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hoá dịch

vụ ngày càng tăng và đa dạng. Do vậy, đòi hỏi xã hội phải lựa chọn, từng cơ sở

sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho với một lƣợng nguồn lực nhất định,

phải tạo ra đƣợc khối lƣợng hàng hoá và dịch vụ cao nhất. Đây là mục tiêu của xã

hội và của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh [6].

Trong mọi hình thái kinh tế xã hội, vấn đề HQKT luôn là một phạm trù

kinh tế tồn tại khách quan. Nó xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát

triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Hiệu quả kinh tế đƣợc bắt nguồn từ sự

thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật chất và tinh thần của tất cả các thành

viên trong xã hội cũng nhƣ khả năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình

độ phát triển của lực lƣợng sản xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá trình tái

sản xuất vật chất, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra là kết qủa của sự

phối hợp các yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định [5].

Khi bắt tay vào sản xuất, nhà sản xuất có nhiều cách phối hợp các yếu tố

đầu vào với các công nghệ khác nhau. C.Mác nói rằng “Xã hội này khác xã hội

khác không phải sản xuất ra cái gì mà sản xuất ra cái đó bằng cách nào” [5]. Thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

tế cho thấy sự khác nhau đó chính là trình độ sản xuất, trình độ kỹ thuật công

nghệ ... tuy vậy, để ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại hay không lại phụ thuộc

vào nhiều điều kiện trong đó quan trọng là khả năng nguồn tài chính ra sao?

Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng nền kinh tế chịu sự chi phối

bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, trong điều kiện nhu cầu của toàn xã hội về

hàng hoá và dịch vụ ngày càng tăng lên đa dạng. Vì vậy, bắt buộc xã hội phải

lựa chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho sử dụng một

nguồn lực nhất định, phải tạo ra đƣợc khối lƣợng hàng hoá và dịch vụ cao tối

đa nhất. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng của xã hội và từng cơ sở

sản xuất, kinh doanh [7].

Nói cách khác trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận cho mình các cơ sở sản

xuất, kinh doanh ở một mức độ sản xuất nhất định phải tính toán làm sao để có

chi phí vật chất và chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Có

nhƣ vậy thì lợi nhuận của nhà sản xuất cũng nhƣ lợi ích của ngƣời lao động và

toàn xã hội mới đƣợc nâng lên, nguồn lực đƣợc tiết kiệm. Từ đó, cho thấy hiệu

quả kinh tế cần đƣợc coi trọng hàng đầu khi bắt tay vào sản xuất, hiệu quả kinh tế

là sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn lực [8].

Để đánh giá kết quả sản xuất sau một thời gian nhất định ta có thƣớc đo

về mặt số lƣợng và giá trị sản phẩm sản xuất ra có thoả mãn nhu cầu hay không,

và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất tức là xem xét tới chất lƣợng quá trình sản

xuất đó. Hiệu quả có nhiều loại nhƣ hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ, hiệu

quả kinh tế, hiệu quả sản xuất, hiệu quả xã hội ... tuy vậy hiệu quả kinh tế là

trọng tâm nhất.

HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lƣợng các hoạt động

kinh tế. Vì vậy nâng cao chất lƣợng hoạt động kinh tế là nâng cao hiệu quả kinh

tế. HQKT là thƣớc đo, một chỉ tiêu chất lƣợng, phản ánh trình độ tổ chức sản

xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng, quản lý và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào

của sản xuất của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế. Có thể

nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh mặt chất lƣợng

hiệu quả kinh tế và phản ánh lợi ích chung của toàn xã hội, là đặc trƣng của mọi

nền sản xuất xã hội [6].

Theo quy luật mối liên hệ phổ biến và sự vận động phát triển thì mọi hiệu

quả kinh tế của các thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau và có tác

động đến hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Với nền kinh tế nƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

ta là nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý

của Nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy các thành phần kinh tế

này có quan hệ với nhau, tác động đến nhau, bổ sung cho nhau đồng thời phụ

thuộc lẫn nhau. Mỗi thành phần kinh tế tồn tại trong xã hội ở các thời kỳ khác

nhau luôn có mục tiêu và yêu cầu riêng của mình, tuy nhiên vấn đề hiệu quả kinh

tế là mối quan tâm hàng đầu để các thành phần kinh tế này có thể tồn tại và phát

triển đi lên. Song, hiệu quả kinh tế không đơn thuần là một phạm trù kinh tế chỉ

đề cập đến kinh tế tài chính mà nó còn gắn liền với ý nghĩa xã hội [5].

Cơ sở của sự phát tiển xã hội chính là sự tăng lên không ngừng của lực

lƣợng vật chất và phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu

dùng, tạo điều không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chăm sóc sức

khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, an ninh quốc gia…[13]. Khi xác

định phân tích hiệu quả kinh tế phải tính tới các vấn đề xã hội phức tạp. Chính vì

vậy, việc giải bài toán xác định, đánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế là vấn đề hết

sức khó khăn và đôi lúc mang tính chất tƣơng đối nhƣ giải pháp về tổ chức kinh

tế và chính sách kinh tế trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế …

Do đó, trong quá trình sản xuất của con ngƣời không chỉ đơn thuần quan

tâm đến hiệu quả kinh tế mà đòi hỏi phải xem xét đánh giá một cách tích cực và

hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng sinh thái tự nhiên xung quanh.

Tóm lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái

kinh tế xã hội, nó phản ánh mặt chất lƣợng các hoạt động sản xuất kinh doanh của

con ngƣời. Hiệu quả kinh tế là trong quá trình sản xuất kinh doanh phải biết tiết kiệm

và sử dụng tối đa tiềm năng của nguồn lực, tiết kiệm chi phí, đồng thời phải thoả

mãn nhu cầu ngày càng tăng số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho

xã hội. Tuy vậy, kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng cái cần tìm là lợi nhuận.

Nhƣng, để đạt đƣợc mục đích tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng phát triển tồn tại

lâu dài thì mọi doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề hiệu quả kinh tế, phải tìm

mọi biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.

1.2.2. Một số loại hiệu quả cơ bản

Hiệu quả đƣợc nhắc đến nhiều trong cuộc sống, nó đƣợc hiểu trên nhiều góc

độ và lĩnh vực khác nhau. Khi nói đến hiệu quả thấy rằng hoạt động đó đạt kết quả

tốt, tiết kiệm nguồn lực, đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận [28].

- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lƣợng của

hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nó phản ánh sản lƣợng sản phẩm hàng hoá và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

dịch vụ sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trƣờng, với chi phí nguồn lực

bỏ ra thấp và đạt đƣợc mục tiêu sống còn của cơ sở sản xuất, kinh doanh là lợi

nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.

- Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện

mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với

chi phí để có đƣợc những kết quả đó. Hiệu quả kinh tế biểu thị mối tƣơng quan

giữa các kết quả đạt đƣợc tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ

ra để đạt đƣợc kết quả đó. Do vậy, hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh một cách

tổng quát dƣới góc độ xã hội.

- Hiệu quả xã hội biểu thị mối tƣơng quan giữa kết quả sản xuất với các

lợi ích xã hội do sản xuất mang lại. Cùng với sự công bằng trong xã hội, nó

kích thích phát triển sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ phát triển sản xuất

mà xã hội ngày càng nâng cao đƣợc mức sống của ngƣời lao động cả về mặt

vật chất và tinh thần, đồng thời tỷ lệ thất nghiệp giảm, các mối quan hệ xã hội

đƣợc cải thiện, môi trƣờng sống, điều kiện làm việc, trình độ xã hội cũng đều

đƣợc nâng lên.

- Hiệu quả phát triển phản ánh sự phát triển của các tế bào kinh tế, các cơ

sở sản xuất, kinh doanh, các khu vực, vùng kinh tế trong tổng thể nền kinh tế.

Sự phát triển này là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố nhƣ: đời sống vật chất,

đời sống tinh thần, trình độ dân trí, môi trƣờng sống v.v.. Do kết quả phát triển

sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại.

Khi xem xét các loại hiệu quả cho thấy hiệu quả kinh tế luôn là trọng tâm

và quyết định nhất. Và hiệu quả kinh tế chỉ đƣợc nhìn nhận đánh giá một cách

toàn diện đầy đủ nhất khi có sự kết hợp hài hoà với hiệu quả xã hội, hiệu quả

của việc bảo vệ, giữ gìn môi trƣờng sinh thái trong lành bền vững và hiệu quả

phát triển.

Nhìn nhận hiệu quả trên khía cạnh là đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, hiệu

quả còn có thể chia thành hai loại: hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành,

hiệu quả kinh tế vùng, hiệu quả kinh tế theo qui mô và hệu quả kinh tế của từng biện

pháp kỹ thuật. Phân loại hiệu quả và hiệu quả kinh tế một cách tƣơng đối giúp ngƣời

nghiên cứu thuận tiện trong việc tính toán, phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế. Tuy

nhiên, thực tiễn các loại hiệu quả không tồn tại một cách riêng biệt mà nó có quan hệ

chặt chẽ với nhau. Mặc dù vậy, trong điều kiện môi trƣờng luôn bị tác động và biến

đổi thì kết quả không phải lúc nào cũng là tốt đẹp theo chiều thuận, đôi khi sự tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

động từ lợi ích bộ phận ảnh hƣởng xấu tới kết quả chung, lợi ích trƣớc mắt thu đƣợc

lại ảnh hƣởng đến lợi ích lâu dài. Vì vậy, đòi hỏi nhà nghiên cứu khi nhận xét, đánh

giá và các biện pháp đƣa ra phải qua cân nhắc và tính toán thật kỹ mọi sự cố, mọi

tình huống có thể xảy ra để khắc phục và hạn chế một cách tốt nhất các tác động

(tiêu cực) chi phối.

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế

Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Phải đảm bảo tính thống nhất, thể hiện ở nội dung các chỉ tiêu và

phƣơng pháp xác định tính toán.

- Phải đảm bảo tính toàn diện của hệ thống, bao gồm chỉ tiêu tổng quát chỉ

tiêu bộ phận, chỉ tiêu phản ánh trực tiếp và chỉ tiêu bổ sung.

- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ của sản xuất cây ăn quả nói riêng.

Xét về mặt nội dung HQKT có mối liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào

và đầu ra, nó so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra. Kết quả kinh tế

phản ánh hoạt động cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn HQKT là tỷ

số chênh lệch giữa kết quả quá trình sản xuất và chi phí bỏ ra để có kết quả đó (là

mối quan hệ so sánh giữ kết quả và chi phí của nền sản xuất).

- Chỉ tiêu tổng quát phản ánh HQKT

H = Q – K H = K/Q

H = Q/K H =

Q - 

K

H =

Q/

K H =

K/

Q

Trong đó: H - HQKT, Q - Kết quả sản xuất thu đƣợc, K - Chi phí nguồn

lực, 

Q - Phần tăng lên của kết quả, 

K - Phần tăng lên của chi phí

Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật, hoặc tính theo giá trị (tiền).

Vấn đề cần thống nhất cách xác định Q và K để tính toán HQKT.

* Q - có thể biểu hiện là:

- Tổng giá trị sản xuất (GO)

- Tổng giá trị gia tăng (VA)

- Thu nhập hỗn hợp (MI)

- Lợi nhuận (Pr)

- Phần tăng lên của kết quả (

Q).

* K - có thể biểu hiện là:

- Tổng chi phí sản xuất (TC)

- Chi phí cố định (FC)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

11

- Chi phí biến đổi (VC)

- Chi phí trung gian (IC)

- Chi phí lao động (LĐ)

- Phần tăng lên của chi phí (

K).

Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

Kết quả SX

Chi phí SX

GO VA MI Pr

Q

TC GO/TC VA/TC MI/TC Pr/TC

FC GO/FC VA/FC MI/FC Pr/FC

VC GO/VC VA/VC MI/VC Pr/VC

IC GO/IC VA/IC MI/IC Pr/IC

LĐ GO/LĐ VA/LĐ MI/LĐ Pr/LĐ

K

Q/

K

Phƣơng pháp xác định kết quả sản xuất (Q) và chi phí sản xuất (K) nêu

trên là chung nhất, từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất và ở những điều kiện cụ

thể nhất định vận dụng cho thích hợp.

Đánh giá HQKT trong sản xuất kinh doanh là việc làm hết sức phức tạp,

vì vậy để phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, toàn diện thì ngoài những chỉ

tiêu trên, cần quan tâm đến một số chỉ tiêu khác nhƣ:

- Năng suất đất đai: ND = GO(N)/D(CT)

Trong đó: GO(N) - Giá trị sản xuất ngành trồng trọt.

D(CT) - Diện tích đất canh tác sử dụng trong ngành trồng trọt

Trong quá trình đánh giá, phân tích không chỉ đơn thuần phân tích, đánh giá

HQKT mà phải chú ý đến hiệu quả xã hội, nhƣ mức sống dân cƣ, vấn đề việc làm,

nâng cao dân trí, góp phần xoá đói giảm nghèo v.v…Đồng thời phải chú ý đến hiệu

quả môi trƣờng sinh thái nhƣ giảm gây ô nhiễm môi trƣờng, phủ xanh đất trống,

bảo vệ nguồn nƣớc v.v…Trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững [8].

Ngoài ra hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, sử dụng một số chỉ tiêu:

- Doanh thu (TR):

Doanh thu = Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x Giá một đơn vị sản phẩm

Tổng chi phí tiêu thụ = Giá vốn hàng bán + Chi phí tiêu thụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

12

- Tổng lợi nhuận (TPr): TPr = TR – TC

- Doanh lợi

Doanh lợi (%) =

Tổng lợi nhuận

x 100 Vốn sử dụng trong kinh doanh

1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT

CÂY ĂN QUẢ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất cây ăn quả trên thế giới

Để sản xuất cây ăn quả đạt hiệu quả kinh tế cao cần áp dụng các quy trình

kỹ thuật mới, dùng giống tốt sạch bệnh, canh tác đúng kỹ thuật, nhân giống bằng

công nghệ tiên tiến [40].

Nhà thực vật, nhà di truyền học Hà Lan đã đề xuất sử dụng tia X gây đột

biến cho thực vật nhằm tạo ra nhiều loại giống có sức chống chịu bệnh và cho

năng suất, sản lƣợng cao, phẩm chất tốt. Đến đầu những năm 1980, nhiều nƣớc

phát triển, đặc biệt là Mỹ dùng công nghệ sinh học để giành ƣu thế cạnh tranh

trong sản xuất nông nghiệp: đạt chất lƣợng cao, giá thành hạ. Kỹ thuật chuyển gen

tạo giống cùng một lúc đƣa vào một thực vật những gen mong muốn từ những

sinh vật khác nhau đƣa ra giống nhanh và vƣợt qua giới hạn của tạo giống truyền

thống từ đó tăng sản lƣợng, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, cải thiện môi

trƣờng. Nâng cao sản lƣợng cây trồng bảo toàn sự đa dạng sinh học [13].

Nghề làm vƣờn và kinh doanh quả tƣơi là nghề có nhiều rủi ro vì sản

phẩm quả tƣơi dễ bị hƣ hỏng nhanh chóng. Để thành công trong kinh doanh

ngƣời sản xuất và kinh doanh quả cần biết những công việc, cách quản lý kỹ thuật

của mọi thành viên trong hệ thống đảm bảo chất lƣợng. Trên thế giới, đặc biệt ở

các nƣớc có nền nông nghiệp tiên tiến thì hệ thống đảm bảo chất lƣợng hàng nông

sản không còn là một khái niệm mới mẻ đối với ngƣời nông dân, nhà thu mua xử

lý, nhà kinh doanh cũng nhƣ nhà quản lý sản xuất hàng nông nghiệp. Điển hình

nhƣ phƣơng pháp và công nghệ chế biến nông sản của AUSTRALIA. Công nghệ

sau thu hoạch đƣợc dùng ở Australia đối với các loại quả từ thu hoạch đến chợ bán

buôn đƣợc thực hiện rất liên hoàn và khép kín, nó đã góp phần làm cho chất lƣợng

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!