Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng và kết quả khám chữa bệnh của khoa sản Bệnh viện Trường Đại học Y Dược từ 2009 - 2011
MIỄN PHÍ
Số trang
6
Kích thước
280.6 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1817

Thực trạng và kết quả khám chữa bệnh của khoa sản Bệnh viện Trường Đại học Y Dược từ 2009 - 2011

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Lê Minh Chính và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 194 - 199

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 194

THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA KHOA SẢN

BỆNH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA TỪ 2009 - 2011

Lê Minh Chính*

, Tạ Thu Hồng,

Hoàng Thị Hường, Hứa Hồng Hà

Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Bệnh viện Trƣờng ĐHY mới thành lập, còn nhiều khó khăn, nhƣng cũng đã thu đƣợc một số kết

quả trong khám chữa bệnh. Đề tài nhằm mục tiêu Mô tả thực trạng và kết quả khám chữa bệnh

của Khoa Phụ Sản Bệnh viện Trường Đại học Y khoa TN. Với phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt

ngang hồi cứu có tiến cứu, thời gian từ 01/01/2009 đến 31/10/2011.

KẾT QUẢ: Tổng số lƣợt khám từ 2009 đén tháng 10/2011 là 15.337 ngƣời, nhóm khám VSD và

khám thai chiếm 81,2%. Số lƣợng phẫu thuật 562 trƣờng hợp, cấp cứu 14,4%, mổ mở 66,6% và

nội soi 19,0%. Mổ mở cắt tử cung 67,5%. Nội soi u buồng trứng 79,4%, CNTC 20,6%. Nội soi là

có vết mổ cũ cao 17,8%. Có 6,5% nội soi chuyển mổ mở. Kết quả GPB có ác tính ở tử cung là 2,6,

u buồng trứng 3,1. Tỷ lệ khám lại sau phẫu thuật là 52,7%, khỏi 99,0 %, khám lại sau điều trị nội

trú khám lại 33,6, kết quả khỏi bệnh là 88,2%. Tỷ lệ ƣớc lƣợng khám chữa bệnh kèm theo tƣ vấn

phù hợp đạt 70,0%.

Từ khóa: Khám chữa, Bệnh viện Trường ĐHY, Thái Nguyên, nội soi.

ĐẶT VẤN ĐỀ*

Bệnh viện Trƣờng ĐHYK Thái Nguyên ngay

sau khi đƣợc thành lập, đã đi vào hoạt động,

trong đó có Khoa Phụ Sản. Mặc dù với rất

nhiều khó khăn, nhƣng đƣợc sự phối hợp chặt

chẽ giữa các đồng nghiệp, các khoa phòng,

nên những năm qua cũng đã thu đƣợc một số

kết quả trong khám chữa bệnh, tạo đƣợc niềm

tin và đặt nền móng cho chặng đƣờng mới.

Nhằm nhìn nhận, đánh giá những kết quả đã

làm đƣợc và chƣa đƣợc ở một đơn vị còn nhỏ

và non trẻ, chúng tôi đã thực hiện đề tài này,

với các mục tiêu sau: Mô tả thực trạng và kết

quả khám chữa bệnh của Khoa Phụ Sản Bệnh

viện Trường Đại học Y khoa TN.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

Đối tƣợng nghiên cứu: Toàn bộ Bệnh nhân

đến khám, điều trị tại khoa từ 01/01/2009 đến

31/10/2011.

Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả, kết hợp hồi

cứu và tiến cứu (Khám lại). Chỉ tiêu nghiên

cứu gồm: Các tỷ lệ, Số lƣợng bệnh nhân, số

lƣợt khám bệnh, loại bệnh, tỷ lệ phẫu thuật

mở, phẫu thuật nội soi và thủ thuật khác. Thu

*

thập số liệu, ghi chép vào phiếu điều tra thiết

kế sẵn, kết hợp sổ sách theo dõi, sử lý số liệu

theo phƣơng pháp thông kê Y Sinh học.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Tổ chức phục vụ khám chữa bệnh

- Cán bộ nhân viên của khoa Sản: Có 2 bác sỹ

trình độ chuyên môn sau đại học, có thâm

niên trên 20 năm, trong quá trình làm việc kết

hợp học tập chuyên môn và kỹ thuật mới, 2

nữ hộ sinh trung cấp với thâm niên 3 - 5 năm.

Cán bộ phối hợp: Các bác sỹ khoa Ngoại, bác

sỹ bộ môn Sản, các bác sỹ chuyên khoa I Sản,

Ngoại và bác sỹ Nội trú Ngoại khoa, phối hợp

trong phẫu thuật. Cùng với sự kết hợp của các

bác sỹ Bộ môn Chẩn đoán hính ảnh, các bác sỹ

và điều dƣỡng bệnh viện với việc theo dõi hậu

phẫu và chăm sóc bệnh nhân trong tua trực.

- Các tua trực của bệnh viện (trực chung), khi

có bệnh nhân cấp cứu về Sản Phụ khoa, đều

mời bác sỹ Khoa Phụ Sản hội chẩn và giải

quyết. Khi có phẫu thuật cấp cứu, Khoa Phụ

Sản mời bác sỹ và KTV Khoa ngoại - GMHS

phối hợp. Bởi vậy các phẫu thuật cấp cứu

hoặc mổ phiên đã đƣợc thực hiện đều dặn, các

phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng và

GEU đƣợc thực hiện thƣờng quy.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!