Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng và hy vọng trong ngành chăn nuôi
MIỄN PHÍ
Số trang
4
Kích thước
302.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1225

Thực trạng và hy vọng trong ngành chăn nuôi

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

SẢN XUẤT CHẾ BIẾN - TIÊU THỤ SẢN PHẨM

16 Tạp chí chăn nuôi số 7 - 08

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

THỰC TRẠNG VÀ HY VỌNG TRONG NGÀNH CHĂN NUÔI

Minh Hằng*

iệt Nam đang trải qua những thay đổi

to lớn trong công cuộc hội nhập vào

nền kinh tế toàn cầu. Và những thay đổi trong

môi trường kinh tế xã hội nói chung và các

chính sách có tác động thay đổi ngành chăn

nuôi. Trong hoàn cảnh đó cho ta nhìn thẳng

vào thực tế đã diễn ra và cần phải làm tiếp để

phát triển ngành chăn nuôi phù hợp với thực

tiễn sản xuất và phù hợp với từng giai đoạn

thích hợp trong môi trường kinh tế xã hội*

.

1. Những thay đổi trong môi trường kinh tế

xã hội:

Sự gia tăng dân số và đô thị hoá

Theo các dự án của Liên hợp quốc, dân số

Việt Nam sẽ tăng từ 85,3 triệu trong năm 2000

lên 102,5 triệu trong năm 2020, vào khoảng

1,26%/năm. Sự gia tăng này sẽ không cân

xứng vì nó cũng kéo theo sự đô thị hoá. Dân số

nông thôn cũng vẫn tăng nhưng ở mức độ thấp

hơn và vẫn áp đảo; nó sẽ chiếm tỷ lệ từ 80,3%

của tổng dân số trong năm 2000 còn 72,7%

trong năm 2020. Như vậy, bức tranh tổng thể

vẫn sẽ là dân số nông thôn là chính mặc dù

mức độ đô thị hoá nhanh.

Những liên quan ảnh hưởng đến chăn nuôi

Tăng dân số sẽ gia tăng nhu cầu các

sản phẩm chăn nuôi xuất phát từ tăng thu nhập

và sự thay đổi về dinh dưỡng thức ăn động vật,

đồng thời cũng yêu cầu cao hơn về chất lượng

và sự an toàn.

Dân số gia tăng 10,3% sẽ tăng áp lực

đối với môi trường tự nhiên, và cũng sẽ phải

tăng năng suất của các trại chăn nuôi nhỏ.

Sự tăng trưởng của nền kinh tế

Trong thập kỷ vừa qua nền kinh tế đã tăng

trưởng ở mức 7,6%/năm, trong đó tăng trưởng

về công nghiệp 11,20% về các ngành dịch vụ

là 7,6% và đối với nông nghiệp là 4,2% sự

* Hội KHKT Chăn nuôi Việt Nam.

tăng trưởng của ngành nông nghiệp thường

tập trung quanh các thành phố lớn, nơi tập

trung số đông các hoạt động dịch vụ và công

nghiệp phát triển.

Mong muốn phát triển ngành nông nghiệp

có đạt được hay không thường phụ thuộc vào 2

yếu tố:

Sự giải phóng ngành nông nghiệp phải

được mở rộng đến các ngành công nghiệp và

dịch vụ.

Thay đổi cơ cấu nền kinh tế và sự

chuyển hoá tiếp theo trong lực lượng sản xuất

sẽ tạo ra cơn sốt về môi trường và xã hội. Sự

lựa chọn các chính sách thích hợp sẽ xác định

mức độ đói nghèo ở các vùng nông thôn đến

mức độ nào sẽ lớn hơn hay nhỏ hơn. Nó cũng

sẽ xác định mức độ phá huỷ môi trường sau

khi có sự tập trung phát triển vào một số

ngành chủ chốt.

Ngành nông nghiệp dự đoán sẽ tăng

trưởng khoảng 4%/năm trong thập kỷ tiếp theo

với năng suất cũng như vậy. Sự tăng trưởng

trong thập kỷ tiếp theo chủ yếu từ các đa dạng

hoá các sản phẩm nhằm vào các loại cây, con,

và thuỷ sản có giá trị cao, phát triển thị trường

và các nguồn vốn đầu tư thông qua việc sử

dụng các kỹ thuật tiên tiến. Sự tăng trưởng vừa

qua phụ thuộc nhiều vào thị trường xuất khẩu.

Sẽ đòi hỏi các đầu tư cơ bản trong cơ sở hạ

tầng nông thôn, ở các cơ sở nghiên cứu và

những thay đổi trong cơ chế chính sách để thúc

đẩy động viên các thành phần kinh tế tư nhân

trong các vùng nông thôn.

Sự đói nghèo đối tượng vẫn là nông thôn

Việt Nam đã có tiến bộ đáng kể trong cuộc

chiến với đói nghèo của thập kỷ vừa qua. Từ

năm 1993 đến năm 1998 tỷ lệ người nghèo đã

giảm từ 58% xuống còn 37%. Tuy nhiên tỷ lệ

V

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!