Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.docx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
thị trường thứ cấp
thị trường sơ cấp
Chứng khoán
Vốn
Nhà đầu tư
Doanh ngiệp hoặc chính phủ
Nhà đầu tư
Vốn
Chứng khoán
TT Trái phiếu TT Cổ phiếu TTCK Lời mở đầu
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương
Mại Thế Giới trong năm qua đã đưa ra cơ hội lớn cho Việt Nam, đặt ra yêu
cầu và thách thức mới ,đòi hỏi chúng ta phải thúc đẩy phát triển kinh tế với
tốc độ và hiệu quả cao hơn nữa. Muốn vậy chúng ta phải từng bước xây
dựng và phát triển đồng bộ các loại thị trường trong đó có thị trường vốn mà
nổi bật là thị trường chứng khoán.
Xuất phát những chức năng, vai trò quan trọng của thị trường chứng
khoán trong việc góp phần phát triển kinh tế thì việc phát triển thị trường
chứng khoán ở Việt Nam hiện nay là thực sự cần thiết, có thể nói là nhu cầu
thiết yếu. Giúp chúng ta hội nhập nhanh và tiến kịp với trình độ của các
nước trên thế giới.
Xuất phát từ thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, với
những thành tựu đã đạt được trong 6 năm ra đời và phát triển, cùng với
những hạn chế yếu kém còn tồn tại. Tôi chọn đề tài để nghiên cứu và hiểu rõ
hơn về thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, phân tích
những cái chúng ta đã làm được, nhưng cái còn chưa làm được. Từ đó đề ra
những giải pháp góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam hiện
nay.
Đề án gồm 3 chương:
-Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chứng khoán
-Chương 2: Khái quát về thị trường chứng khoán
-Chương 3: Thực trạng và giải pháp phát triển TTCK Việt Nam hiện nay
Chương I: Các vấn đề cơ bản về chứng khoán
I) Khái niệm và đặc điểm
Chứng khoán là nhân tố cơ bản hình thành nên tài chính chứnh khoán , là
một loại hàng hoá đặc biệt là công cụ huy động vốn từ nơi thừa vốn sang nơi
thiếu vốn ,từ người cung vốn đến người cầu vốn.
“ Chứng khoán là những giấy tờ có giá có khả năng chuyển nhượng xác
định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư) ,xác nhận quyền sở hữu của quyền đòi nợ
hợp pháp, boa gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn
nào đó”
Như vậy chứng khoán là một loại hàng hoá vốn không có giá trị sử dụng
như loại hàng hoá vật chất khác. Ngưòi ta bỏ tiền mặt ra mua chúng vì khả
năng mang lại thu nhập trong tương lai đươc chứng nhận trên những tờ giấy
chứng khoán .Tính hiện thực của khả năng này đòi hỏi người mua phải quan
tâm đến đơn vị phát hành như kết quả kinh doanh trước đó, tình hình chứng
khoán, thành viên hội đồng quản trị và ban giám đốc… Hay nói cách khác
những đặc điểm mà nhà đàu tư cần quan tâm đến khi quyết định có nắm giữ
một chứng khoán hay không dó là tính thanh khoản tính rủi ro và tính sinh
lợi.
Thứ nhất : Tính thanh khoản hay là tính lỏng là quy đổi ra tiền mặt của
chứng khoán đó. Khả năng này phụ thuộc vào thời gian, chi phí cần thiết cho
việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của tài sản đó do chuyển
đổi. Như vậy chứng khoán có tính khoản cao thì thưòng đi đôi vói lợi nhuận
thấp. Ví dụ : trái phiếu chính phủ luôn có lãi suất thấp hơn so với trái phiếu
công ty.
Thứ hai : Tính rủi ro, một chứng khoán có thể chịu tác động của rủi ro
hệ thống và rủi ro không có hệ thống .Rủi ro có tính hệ thống hay rủi ro thị
trường là loại rủi ro tác động tới hầu hết các tài sản bao gồm rủi ro lạm phát,
rủi ro lãi suất ,rủi ro về tỷ giá hối đoái…Sự biến động giá trái phiếu do
những thay đổi của lãi suất được gọi là rủi ro lãi suất.Loại rủi ro này có hai
đặc tính quan trọng.Một là giá trái phiếu thay đổi ngược chiều với lãi
suất.Lãi suất tăng sẽ khiến giá trái phiếu giảm, lãi suất giảm lại làm tăng giá
trái phiếu.Hai là mức biến động giá trái phiếu sẽ tăng cao khi kỳ hạn của
trái phiếu kéo dài.Rủi ro lạm phát hay rủi ro về sức mua xuất hiện vì sự thay
đổi trong giá trị của đồng tiền mặt của trái phiếu do lạm phát khi đo lường
giá sức mua.Rủi ro về tỷ giá xảy ra đối với những trái phiếu được thanh toán
bằng ngoại tệ. Dòng tiền mặt nội tệ phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái tại thời
điểm các khoản lợi tức được thanh toán.Thí dụ giả sử rằng nhà đầu tư mua
trái phiếu thanh toán băng đô la.Khi đô la giảm giá so với đồng tiền VNĐ thì
đồng tiền nhận được ít hơn tại thời điểm thanh toán và ngược lại.
Rủi ro không có tính hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản
hoặc một nhóm nhỏ các tài sản.Loại rủi ro này thường liên quan đến điều
kiện và khả năng hoàn trả nợ của nhà phát hành.Mọi chứng khoán(trừ chứng
khoán chính phủ)đều chịu ảnh hưởng của khả năng này.
Các nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét đánh giá các rủi ro
liên quan,trên cơ sở đề ra các quyết định trong việc lựa chọn năm giữ hay
bán chứng khoán.Điều này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay
sự cân bằng về lợi tức.Muốn có lợi nhuận phải chấp nhận rủi ro.Lợi nhuận
cao rủi ro ngầm chứa càng lớn.Ngược lại tiềm tàng càng lớn lợi nhuận kỳ
vọng đòi hỏi phải càng cao.
Thứ ba : Tính sinh lợi :Chứng khoán là một loại tài sản mà khi sở hữu
nó nhà đầu tư mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương
lai.Thu nhập này được đảm bảo bằng lợi tức được phân chia hàng năm và
việc tăng giá chứng khoán trên thị trường.
Người mua thường chấp nhận một mức sinh lời thấp để đổi lấy tính
thanh khoản cao.Tính rủi ro và tính thanh khoản có quan hệ ngược chiều
nhau.Một chứng khoán càng có nhiều rủi ro càng ít tính thanh khoản và do
đó mức lời trả cho chứng khoán đó sẽ cao,đó thường là chứng khoán dài
hạn.Ngược lại các trái phiếu kho bạc ngắn hạn có tính thanh khoản cao,ít rủi
ro hơn và do đó mức sinh lời cũng thấp.
II). Phân loại chứng khoán:
Tuỳ theo cách chọn tiêu chí người tacó thể phân loại chứng khoán ra
thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên chúng ta có thể chia chứng khoán
theo ba tiêu chí chủ yếu, đó là theo tính chất của chứng khoán , theo khẳ
năng chuyển nhượng và theo khả năng thu nhập.
Cách phân chia này tạo điều kiện cho người đầu tư nhận biết đễ dàng
các loại chứng khoán đang lưu thông và giúp họ lựa chọn cách thức đâu tư
phù hợp
1 .Phân loại chứng khoán theo tính chất:
Theo tính chất của chứng khoán các loại chứng khoán được phân
thành : Chứng khoán vốn ; Chứng khoán nợ ; Chứng khoán phát sinh.
1.1 Chứng khoán vốn :
Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu
phần vốn và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành.
Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư.
Cổ phiếu là loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng
chỉ hoăc bút toán ghi sổ , xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp phápđối với
tài sản hoăc vốn của công ty cổ phần . Cổ phiếu là công cụ tài chínhcó thời
hạn thanh toán là vô thời hạn.