Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty dịch vụ viễn thông vnp
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng và nền kinh tế toàn
cầu, các cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau, đòi hỏi chúng ta phải biết tận
dụng tốt các cơ hội để phát huy tối đa lợi thế, khắc phục khó khăn để đạt tới sự
phát triển bền vững với tốc độ cao. Lý luận và thực tiễn trong thời gian qua đã
chứng minh phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt là viễn thông, là một trong
những yêu cầu bức thiết nhất đối với sự lớn mạnh của nền kinh tế.
Công ty VNP là đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực viễn thông, đặc biệt là
thông tin di động tại Việt Nam. Hàng năm, Công ty VNP bỏ ra hàng ngàn tỷ
đồng cho công cuộc đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng lực phục vụ, củng cố
vị thế, gia tăng thị phần, góp phần giữ vững an ninh thông tin quốc gia. Đấu thầu
là một trong những khâu quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện đầu tư, có vai
trò quyết định tới sự thành công và tính hiệu quả của công cuộc đầu tư. Vì vậy,
trong những năm qua, công ty VNP đã rất chú trọng tới công tác đấu thầu và
không ngừng nỗ lực để nâng cao hơn nữa chất lượng cũng như hiệu quả của
công tác đấu thầu.
Chính vì vai trò và sự cần thiết của công tác đấu thầu trong công cuộc đầu tư
phát triển hiện nay, dưới sự hướng dẫn của cô giáo- Thạc sĩ Nguyễn Thu Hà và
các cán bộ tại phòng Đầu tư phát triển- Công ty VNP, em đã quyết định chọn đề
tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công
ty Dịch vụ viễn thông VNP” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Chương 1: Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty Dịch vụ Viễn thông
VNP
1.1. Giới thiệu chung về Công ty Dịch vụ Viễn thông VNP
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dịch vụ Viễn thông VNP
1
Vinaphone là mạng thông tin di động lớn nhất tại Việt Nam- trực thuộc
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ( tên viết tắt là VNPT), được xây
dựng bằng 100% nguồn vốn và nhân lực trong nước. Điều này đã khẳng định
năng lực đáng tự hào của mạng Vinaphone nói riêng và ngành bưu điện Việt
Nam nói chung.
Tháng 7/1995, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
đã phê duyệt dự án đầu tư mạng thông tin di động GSM toàn quốc cho các khu
vực (Miền Bắc: 15000 số, Miền Trung: 5000 số, Miền Nam: 20000 số) và một
trung tâm hỗ trợ điều hành mạng thông tin di động GSM toàn quốc, giao cho
VNPT làm chủ đầu tư. Dự án này được VNPT giao cho Bưu điện TP. Hà Nội,
TP. Đà Nẵng, TP. HCM triển khai thực hiện.
Ngày 17/06/1996, VNPT đã giao nhiệm vụ quản lý, kinh doanh, khai thác
thử nghiệm dịch vụ thông tin di động (Vinaphone) cho Ban quản lý dự án 03
dịch vụ viễn thông toàn quốc GSM, Paging và Cardphone (gọi tắt là Ban quản lý
dự án GPC toàn quốc); và đến ngày 26/6/1996 đã chính thức đưa mạng thông tin
di động Vinaphone vào khai thác. Mạng điện thoại di đông Vinaphone ra đời là
sự kiện quan trọng đánh dấu một bước đột phá của cán bộ công nhân viên VNPT
vào công nghệ mới, hiện đại của thế giới trong lĩnh vực viễn thông.
Ngày 14/6/2007, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện Mai Liêm Trực đã
ký quyết định số 331/QĐ-TCCB về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nướcCông ty Dịch vụ Viễn thông (tên thường gọi là Công ty VNP), đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (nay là
Tập đoàn BC- VT Việt Nam- VNPT).
Những ngày đầu khi mới thành lập, Vinaphone không có tư vấn, chuyên
gia nước ngoài, kinh nghiệm quản lý kinh doanh trong lĩnh vực di động còn rất
hạn chế. Nhưng với ý chí quyết tâm, cộng với kinh nghiệm thực tế đúc rút từ
mạng di động Mobiphone, sự phối hợp chặt chẽ của các Bưu điện tỉnh, thành
2
phố, công ty VNP đã xây dựng được cho mình hướng đi hợp lý, nhanh chóng
chiếm được cảm tình của khách hàng, từ đó triển khai mạng sâu rộng trong toàn
quốc và tăng cường tính chủ động trong đầu tư, điều hành khai thác, kinh doanh
mạng Vinaphone. Đến nay, mạng thông tin di động Vinaphone đã phủ sóng toàn
quốc, 100% các huyện và các vùng biên giới hải đảo của tổ quốc như Xí Mần,
Mù Căng Chải, Phú Quốc... đã có sóng di động Vinaphone.
Sau 10 năm trưởng thành và phát triển, Vinaphone không chỉ đuổi kịp
Mobiphone về thị phần, sản lượng và số thuê bao, mà đã khẳng định vị thế là
mạng di động hàng đầu Việt Nam. Trước năm 2005, tốc độ tăng trưởng thuê bao
trung bình là 30%/năm. Vùng phủ sóng trong nước và quốc tế ngày càng được
mở rộng và nâng cao về chất lượng. Mạng được nâng cấp từ thế hệ 2G lên 2,5G
với công nghệ GPRS và mạng thông minh cho phép thực hiện các dịch vụ một
cách đa dạng cho hai loại thuê bao trả trước và trả sau. Vinaphone hiện có 15
tổng đài, trên 2000 trạm BTS với hơn 5 triệu thuê bao.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty VNP
Công ty VNP có tổng cộng 10 phòng chức năng, bao gồm:
- Phòng Thi đua tổng hợp,
- Phòng Đầu tư Phát triển,
- Phòng Kế toán- thống kê- tài chính,
- Phòng Tổ chức cán bộ tiền lương,
- Phòng Kinh doanh- tiếp thị,
- Phòng Kế hoạch,
- Ban Triển khai Dự án,
- Phòng Khoa học công nghệ & Phát triển mạng,
- Phòng Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ,
- Phòng Hành chính quản trị,
3
- Trạm Y tế.
Ngoài ra, Công ty VNP còn có các Trung tâm trực thuộc, bao gồm:
- Các Trung tâm VNP1, VNP2, VNP3 (chịu trách nhiệm quản lý vận hành khai
thác phát triển mạng VNP khu vực),
- Các Trung tâm điều hành mạng OMC,
- Trung tâm Dịch vụ khách hàng.
1.2. Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty Dịch vụ Viễn thông VNP
Công ty VNP là một doanh nghiệp nhà nước, là thành viên hạch toán phụ
thuộc của Tập đoàn BC-VT, do vậy ngoài việc phải tuân thủ các luật lệ và quy
định của Chính phủ và Nhà nước về hoạt động đầu tư hoạt động đầu tư Công ty
phải tuân thủ mọi quy định, quy chế của Tập đoàn BC- VT Việt Nam (VNPT).
Hoạt động đầu tư của Công ty VNP do Tập đoàn BC- VT quyết định, phê duyệt
dựa trên chiến lược phát triển dài hạn và kế hoạch phát triển từng giai đoạn, từng
năm của mạng Vinaphone.
Để tăng cường tính tự chủ trong xây dựng và phát triển mạng, Tập đoàn BCVT đã từng bước phân cấp đầu tư cho Công ty VNP. Tại đầu kỳ đầu tư (đầu mỗi
năm hoặc mỗi giai đoạn), Tập đoàn BC- VT căn cứ vào: cấu trúc kỹ thuật phát
triển mạng do công ty VNP đề xuất và được Tập đoàn phê duyệt; danh mục đầu
tư tổng thể phát triển mạng theo giai đoạn đầu tư; và nhu cầu vốn đầu tư trong
năm (hoặc trong từng giai đoạn) do công ty VNP đệ trình, để từ đó phê duyệt kế
hoạch đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án của công ty VNP. Nguồn vốn
đầu tư mà công ty VNP sử dụng là do Tập đoàn cấp hoặc phân bổ.
Các dự án đầu tư tại Công ty VNP sử dụng 02 loại nguồn vốn:
- Vốn đầu tư tập trung của Tập đoàn BC-VT. Những dự án sử dụng nguồn vốn
này thường là những dự án có quy mô lớn, trọng điểm và có tính chất chiến lược
dài hạn, như: mua sắm mới với số lượng lớn các trạm BTS; BSS; tổng đài MSC,
4
TSC, PPS-IN…Các dự án sử dụng vốn tập trung của Tập đoàn BC-VT sẽ do
HĐQT của Tập đoàn phê duyệt quyết định đầu tư (với những dự án có quy mô
vốn từ 300 tỷ đến dưới 1500 tỷ) hoặc do Tập đoàn phê duyệt (đối với những dự
án có quy mô vốn nhỏ hơn 300 tỷ).
- Vốn đầu tư theo phân cấp của Tập đoàn BC-VT cho Công ty VNP. Những dự
án thuộc loại nguồn vốn này là những dự án có quy mô nhỏ hơn (những dự án có
quy mô vốn đầu tư dưới 20 tỷ VNĐ), phục vụ cho công tác đầu tư phát triển có
tính chất cấp bách như: nâng cấp mở rộng mạng BSC; giải tỏa nghẽn mạch... Các
dự án này do Giám đốc Công ty VNP phê duyệt quyết định đầu tư.
1.2.1. Quy trình lập kế hoạch đấu thầu và nội dung công tác lập kế hoạch
đấu thầu tại Công ty VNP
Kế hoạch đấu thầu của công ty VNP được lập ra nhằm đảm bảo việc sử dụng
nguồn vốn đầu tư đúng tiến độ kế hoạch và đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đạt
mức cao nhất có thể. Kế hoạch đấu thầu của dự án do Công ty VNP (BMT) được
lập theo Quy chế đấu thầu (trước khi Luật Đấu thầu đi vào hiệu lực từ ngày
01/04/2006) và nay là Luật Đấu thầu, và phải được người có thẩm quyền phê
duyệt. Kế hoạch đấu thầu của Công ty VNP do Giám đốc công ty phê duyệt- với
những dự án có số vốn dưới 20 tỷ VNĐ đã bao gồm cả thuế VAT. Những dự án
có số vốn lớn hơn sẽ do Hội đồng quản trị của Tập đoàn BC-VT phê duyệt.
Để đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ triển khai, sự đồng bộ của các hạng
mục công trình và cho nhiều đơn vị có thể tham gia để gia tăng hiệu quả và tính
minh bạch trong đầu tư, các công trình lớn thường được chia thành nhiều dự án
và công trình nhỏ có thể tiến hành độc lập. Các gói thầu trong một dự án cũng
được phân chia trên nguyên tắc đó nhưng đảm bảo không chia nhỏ để chỉ định
thầu. Thông thường các gói thầu ở công ty VNP đều được tiến hành theo phương
thức đấu thầu rộng rãi.
5
Kế hoạch đấu thầu của một dự án được lập ngay khi tiến hành lập dự án đầu
tư. Vì vậy, khi dự án đầu tư được phê duyệt, kế hoạch đấu thầu cũng được phê
duyệt.
Quy trình lập kế hoạch đấu thầu và nội dung kế hoạch đấu thầu bao gồm:
1- Phân chia dự án thành các gói thầu,
2- Xác định giá gói thầu và nguồn tài chính,
3- Hình thức lựa chọn nhà thầu,
4- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu,
5- Loại hợp đồng cho từng gói thầu,
6- Thời gian thực hiện hợp đồng.
1.2.2. Công tác tổ chức đấu thầu tại Công ty VNP
6