Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội
MIỄN PHÍ
Số trang
116
Kích thước
603.0 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1372

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI NÓI ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:

Trong những năm qua, tình hình kinh tế xã hội đất nước có nhiều

chuyển biến tích cực, đời sống xã hội được cải thiện. Tiếp theo việc ký hiệp

thương mại Việt - Mỹ là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ

chức thương mại thế giới WTO. Trước mắt các doanh nghiệp Việt Nam,

những thời cơ và thách thức mới đã mở ra đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn

trên thị trường cả trong nước và ngoài nước. Cùng trào lưu này, các Ngân

hàng thương mại Việt Nam trong đó có BIDV nói chung và Chi nhánh Bắc

Hà Nội nói riêng cũng đứng trước những thời cơ và thách thức mới.

Vai trò của tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn đầu tư phát

triển nói riêng đối với một quốc gia rất quan trọng, đặc biệt đối với quốc gia

đang phát triển như Việt nam bởi nó là bước đầu tiên đặt nền móng cho việc

tái thiết cơ sở vật chất phục vụ phát triển kinh tế. Cùng với các kênh dẫn vốn

cho nền kinh tế nước ta trên thị trường vốn hiện nay như: thị trường chứng

khoán, đầu tư nước ngoài… thì không thể thiếu kênh dẫn vốn từ tín dụng của

các Ngân hàng thương mại. Phát triển tín dụng Ngân hàng không những mang

lại lợi ích cho quốc kế dân sinh mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho các

Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.(Bởi vì hoạt động tín dụng Ngân hàng là

hoạt động sinh lời chủ yếu).

Về mặt lý luận, một quốc gia đang phát triển thì việc tái thiết cơ sở hạ

tầng, cơ sở sản xuất vật chất thông qua nguồn vốn tín dụng trung dài hạn là

rất cần thiết và đặc biệt quan trọng đối với các công trình trọng điểm, có tầm

cỡ Chính phủ như các công trình Thủy điện, cầu cống, đường sá, khu đô thị

mới v.v..., từ đó mở ra con đường ngắn nhất để đáp ứng yêu cầu thực hiện các

mục tiêu phát triển tiếp theo của nền kinh tế. Chính vì vậy, nguồn tín dụng

trung dài hạn đầu tư phát triển là một động lực không thể thiếu cho việc thay

đổi diện mạo một khu đô thị, một thành phố hay một quốc gia.

Về mặt thực tế tác nghiệp, đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt

nam nói chung, đặc biệt là trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt

nam mà trọng tâm là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội nói riêng,

1

hoạt động tín dụng còn gặp nhiều khó khăn, nhiều vấn đề còn tồn tại xoay

quanh vấn đề chất lượng tín dụng trung dài hạn. Do vậy việc nâng cao chất

lượng tín dụng trung dài hạn đang là một vấn đề được mọi người trong và

ngoài ngành quan tâm và đang là đề tài của nhiều cuộc trao đổi, thảo luận tại

các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu.

Về mặt thực tiễn nghiên cứu, trên cơ sở tìm hiểu các tài liệu có liên

quan, tác giả nhận thấy vấn đề này cũng được nhiều tác giả khác quan tâm

nghiên cứu, song chỉ nghiên cứu trên bình diện lý luận chung hoặc đi vào

phạm vi nghiên cứu tại các Ngân hàng thương mại cổ phần vừa và nhỏ như

Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng Cổ phần Sài gòn Thương tín…Một

số tác giả khác nghiên cứu với bối cảnh cụ thể là các Ngân hàng thương mại

Quốc doanh khác song do tính chất các Ngân hàng khác nhau về tính đặc thù,

chuyên biệt hóa, nên không thể lấy kết quả nghiên cứu của họ áp dụng một

cách dập khuôn vào mô hình của hệ thống Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt

nam, trong có BIDV Bắc Hà nội. Do đó, chưa có bài viết nào chuyên sâu,

đặc thù về tín dụng trung dài hạn đầu tư phát triển cho hệ thống BIDV nói

chung và BIDV Bắc Hà nội nói riêng.

Qua quá trình nghiên cứu tại trường Đại học Quốc Gia Hà Nội và trong

quá trình làm việc tại hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIDV), với đặc thù là một Ngân hàng quốc doanh lớn, đầu ngành và giữ vai

trò chủ lực của nền kinh tế quốc dân trong vấn đề cho vay tín dụng trung dài

hạn phục vụ đầu tư phát triển kinh tế đất nước, tác giả đã đặt ra mục tiêu

nghiên cứu chuyên sâu và cụ thể hơn với đề tài:

“ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài

hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội”

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Phân tích thực trạng và đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà

nội.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:

Để thực hiện được mục đích trên, Luận văn cần phải thực hiện các

nhiệm vụ sau đây:

2

- Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn

hỗ trợ đầu tư phát triển.

- Phân tích chất lượng tín dụng trung dài hạn của Chi nhánh Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội trong thời gian qua.

- Chỉ ra những ưu điểm, tồn tại trong việc nâng cao chất lượng tín dụng

trung dài hạn hỗ trợ đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Bắc Hà nội.

- Phân tích các nguyên nhân của các tồn tại và đưa ra hệ thống các giải

pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu : là chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội.

Phạm vi nghiên cứu : là hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội từ năm 2003 đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn này sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp định tính

và phương pháp phân tích định lượng. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương

pháp thống kê, phân tích- tổng hợp, dự báo để luận giải các vấn đề khoa học

được đề cập trong nội dung đề tài.

5. Kết cấu của Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Ngoài các phần như lời nói đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo,

Luận văn gồm 3 chương sau:

Chương I: Tín dụng Ngân hàng và chất lượng tín dụng trung dài

hạn trong nền kinh tế thị trường

Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi

nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội

Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng

tại BIDV Bắc Hà Nội

3

CHƯƠNG 1

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG

DÀI HẠN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ lâu đời trong đời sống xã hội

loài người. Theo tiếng Latin, tín dụng – phiên âm của từ “creditim”, nghĩa là

sự tín nhiệm. Điều này có nghĩa là trong quan hệ tín dụng người cho vay tin

tưởng rằng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày nào đó trong tương lai

như hai bên đã thoả thuận. Như vậy, một cách đơn giản nhất, tín dụng là

quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay

và người cho vay. Người cho vay tin tưởng vào người vay sẽ sử dụng vốn

có hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là

ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên

là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là

người đi vay vừa là người cho vay.

Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm

thời nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức: nhận tiền gửi của các doanh

nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để

huy động vốn trong xã hội.

Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các

đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong

hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân

hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái

sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn

4

tiền tệ cuả tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình

tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở

các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu

thiếu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời

gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá

nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín

dụng thương mại đã không giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ

chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi

ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao

gồm:

+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.

+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.

+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong

và ngoài nước.

Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực

lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu

quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.

1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

1.2.1. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó

quyết định sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng trong nền kinh tế thị

trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân

hàng thương mại.

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan

trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người

thừa vốn sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động

5

của ngân hàng thượng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi

và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt nhu cầu về vốn của các doanh

nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu càu

tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trường kinh

doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, công cụ kinh doanh mới xuất

hiện nhưng hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng

lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho

vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có và tỷ trọng huy động tiền gửi

thường chiếm trên 60% tổng tài sản nợ của các ngân hàng thương mại. Lợi

nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước

phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. ở nước ta trong

giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt

độngtín dụng là hoạt động đi vay để cho vay và là hoạt động kinh doanh chủ

yếu của các ngân hàng thương mại.

Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng

ngày càng được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ

thể kinh tế, theo đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và

quy mô làm cho hoạt động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp

hơn. Để ngân hàng thương mại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh

thị trường gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các

ngân hàng thương mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình và

nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.

1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn

rỗi chưa sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh

nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi như là

một công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người thiếu

6

vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các

quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận

động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản (bao

gồm cả lợi nhuận) của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng

kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng.

Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế

kém phát triển với các ngành kinh tế mũi nhọn. Tín dụng ngân hàng góp

phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp￾nông nghiệp - dịch vụ. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư

theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn,

xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này

thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án có hiệu quả, chương trình phát

triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.

Thứ ba, tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc

đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh

doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn đầu tư máy móc thiết bị và

luôn phải đổi mới công nghệ... tín dụng ngân hàng đáp ứng được yêu cầu đó

với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nếu vi phạm hợp đồng tín

dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất

quyền sử dụng, sở hữu tài sản thế chấp...Do vậy, doanh nghiệp luôn phải

nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi,

thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.

Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các

công ty cổ phần. Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn

ban đầu do các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn.

Và trong quá trình hoạt động, việc phát hành việc phát hành cổ phần mới

thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu.

7

Thứ năm, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan

hệ kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền

kinh tế mở, nên nhu cầu giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết.

Tín dụng ngân hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau

thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia. Mặt khác, muốn kinh

doanh xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng

nhu cầu này kịp thời.

Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với

ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế và xã hội. Xã hội càng phát triển thì

tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết.

1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng

Ngân hàng cấp tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, và luôn tìm

ra các hình thức tín dụng mới phù hợp và đáp ứng nhu cầu của quá trình tái

sản xuất, từ đó đa dạng hoá danh mục đầu tư để mở rộng tín dụng, thu hút

thêm nhiều khách hàng, tăng lợi nhuận và thực hiện phân tán rủi ro. Căn cứ

theo các tiêu chí phân loại khác nhau thì tín dụng ngân hàng có các hình

thức khác nhau, cụ thể như sau:

 Căn cứ vào mục đích sử dụng có các hình thức tín dụng sau:

+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây

dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,

thương mại và dịch vụ.

+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loai cho vay ngắn hạn để bổ sung

vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương

mại và dịch vụ.

+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như

phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên

liệu...

8

+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu

dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực

hiện cho vay để trang trải chi phí thông thường của đời sống thông qua

phát hành thẻ tín dụng.

 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng có các hình thức

tín dụng sau:

+ Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp

cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy

tín của khách hàng.

+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.

 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng có các hình thức tín dụng

sau:

- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được

cung cấp bằng tiền như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín

dụng trả góp...

- Cho vay bằng tài sản: phổ biến là tài trợ thuê mua.

 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng có các hình thức tín dụng sau:

- Cho vay trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và khách

hàng trực tiếp trả gốc và lãi cho ngân hàng.

- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiên thông qua việc mua lại

các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh

toán. Bao gồm các hình thức :

+ Chiết khấu thương mại

+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc trả góp

9

+ Mua các khoản nợ của doanh nghiệp

+ Tín dụng chấp nhận

+ Tín dụng chứng từ

 Căn cứ vào thời hạn cho vay có các hình thức tín dụng sau:

- Cho vay ngắn hạn: loại này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử

dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu

chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

- Cho vay trung và dài hạn:

Theo quy định của NHNN Việt Nam tín dụng trung và dài hạn là các

khoản vay có kỳ hạn trên một năm, từ 1 đến 3 năm coi là tín dụng trung hạn

và từ 3 năm trở lên được coi là tín dụng dài hạn.

Tín dụng trung và dài hạn là nhằm thoả mãn các nhu cầu về mua sắm

máy móc thiết bị khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở vật chất của một

doanh nghiệp. Trong một nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung và dài hạn

thường xuyên phát sinh do các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển mở

rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phương tiện vận chuyển, kỹ

thuật tin học. ..

Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là thời hạn cho vay dài nên

tính rủi ro càng cao, do đó lãi suất cho vay trung và dài hạn thường là phải

cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Hơn nữa chính vì mục đích cho vay khác

nhau nên tín dụng ngắn hạn có thể xem như một bộ phận đảm bảo khả năng

thanh khoản của ngân hàng, còn tín dụng trung và dài hạn chịu tác động của

nhiều yếu tố thay đổi như chính sách Nhà nước, thị trường tiêu thụ sản

phẩm, nguyên nhiên vật liệu...nên tính lỏng kém, rủi ro cao. Do vậy các

ngân hàng muốn có sự bảo đảm chắc chắn hơn. Tài sản dùng để đảm bảo

cho nợ vay phải có giá trị lâu dài, không bị mất giá theo thời gian. Giá trị

10

các tài sản đảm bảo nợ phải được đánh giá đúng và mức đảm bảo nợ chọn ở

mức nhỏ hơn giá trị tài sản thế chấp.

Nguồn hình thành nên tín dụng trung và dài hạn chủ yếu là vốn tự có

của các ngân hàng thương mại do góp vốn hoặc do tích luỹ được trong quá

trình kinh doanh. Ngoài ra còn được hình thành từ những nguồn huy động vốn

của dân cư dưới hình thức phát hành trái phiêú dài hạn,tiền gửi dài hạn hoặc

vốn vay từ ngân hàng Nhà nước, hoặc vay nợ nước ngoài... nhưng những

nguồn này có số lượng hạn chế, không đáng kể. Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả

nợ và mức trả nợ của từng kỳ hạn của loại hình tín dụng này được xác định

theo tính chất khoản vay, chu chuyển vốn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất

kinh doanh, nguồn vốn trả nợ của khách hàng và được ghi rõ ràng vào hợp

đồng tín dụng và khế ước.

Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng đều

có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế đang phát triển. Tín dụng

trung dài hạn ngày càng được các doanh nghiệp yêu thích hơn vì phù hợp

với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, doanh

nghiệp nhỏ. Các doanh nghiệp cổ phần cũng thích vay trung và dài hạn hơn

việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.

Tín dụng trung và dài hạn sử dụng cho việc mua sắm nhà xưởng, máy

móc, thiết bị của các doanh nghiệp để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao

chất lượng sản phẩm hoặc để mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường mới.

Có thể nói tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực của các doanh nghiệp

trong việc thoả mãn các cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các

doanh nghiệp cần phải mở rộng sản xuất, gia tăng lượng sản phẩm để chiếm

lĩnh thị trường, khi cơ hội sản xuất không còn vốn được hoàn trả ngân hàng

cho vay. Đó là ưu thế của vốn trung và dài hạn, nó linh hoạt hơn các hình

thức huy động vốn dài hạn khác như trái phiếu, cổ phiếu, tránh được các chi

phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, đăng ký chứng khoán...

11

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!